TỰ GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA MÌNH ĐỂ TRỐN TRÁNH NGHĨA VỤ QUÂN SỰ CÓ BỊ TRUY CỨU TNHS KHÔNG?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, hiện tôi đang có thắc mắc và kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Trước khi đi khám nghĩa vụ quân sự, con trai tôi đã tự gây ra một số thương tích để không đủ điều kiện sức khỏe. Tuy nhiên, tôi rất lo lắng liệu hành vi của con trai mình có vi phạm pháp luật và bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không. Vậy, trong trường hợp tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình để trốn tránh nghĩa vụ quân sự có bị truy cứu TNHS không? Mong được quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Thủ tục tuyển chọn công dân tham gia Công an nhân dân
2. Quy định về quyền lợi của người lao động khi tham gia nghĩa vụ quân sự
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự số: 01/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày ngày 10 tháng 07 năm 2017;
2. Văn bản hợp nhất Bộ luật Tố tụng Hình sự số: 05/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2021;
3. Văn bản hợp nhất Luật xử lý vi phạm hành chính số: 20/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 12 năm 2022;
4. Nghị định số: 120/2013/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 09 tháng 10 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
5. Nghị định số: 37/2022/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày ngày 06 tháng 6 năm 2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
6. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Thực hiện nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ thiêng liêng của công dân với Tổ quốc. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, vì ngại khó, ngại khổ mà nhiều người tìm đủ mọi cách để trốn tránh nghĩa vụ quân sự, thậm chí là tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình để trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
Thông qua bài viết này, Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về “Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình để trốn tránh nghĩa vụ quân sự có bị truy cứu TNHS không?”
Ảnh 1. Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình để trốn tránh nghĩa vụ quân sự có bị truy cứu TNHS không?_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI HÀNH VI TỰ GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA MÌNH ĐỂ TRỐN TRÁNH NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
1. Dấu hiệu pháp lý của Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
Trốn tránh nghĩa vụ quân sự là tội danh thuộc nhóm tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính được quy định tại VBHN Bộ luật Hình sự 2017. Dấu hiệu pháp lý của Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự bao gồm 04 dấu hiệu sau:
1.1. Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội phạm này là xâm phạm đến hoạt động bình thường của cơ quan Nhà nước trong lĩnh vực quản lý hành chính về đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ và gọi tập trung huấn luyện.
1.2. Mặt khách quan
Hành vi phạm tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự được thể hiện thông qua các hành vi sau:
- Không chấp hành quy định của Nhà nước về đăng ký nghĩa vụ quân sự là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật như: đã có lệnh gọi, nhưng không đến cơ quan quân sự đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc đến không đúng thời gian, địa điểm đăng ký,…
- Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ là hành vi của người đăng ký nghĩa vụ quân sự, có lệnh gọi nhập ngũ nhưng không nhập ngũ hoặc đã đến nơi nhập ngũ lại bỏ trốn không thực hiện các thủ tục cần thiết để nhập ngũ.
- Không chấp hành lệnh gọi tập trung huấn luyện là trường hợp người có đủ điều kiện theo quy định của luật nghĩa vụ quân sự phải có nghĩa vụ huấn luyện và đã có lệnh gọi tập trung huấn luyện nhưng không đến nơi tập trung huấn luyện hoặc có đến nhưng bỏ về nên không thực hiện được chương trình huấn luyện.
Cơ sở pháp lý để xác minh hành vi vi phạm thuộc tội này là quy định của Luật nghĩa vụ quân sự. Những hành vi nêu trên chỉ bị coi là tội phạm khi đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về tội này và chưa được xoá án tích về hành vi này mà còn vi phạm. Hành vi “trốn tránh” nếu thực hiện trước khi địa phương giao quân cho đơn vị quân đội tiếp nhận thì mới cấu thành tội phạm này. Nếu hành vi này xảy ra sau đó thì chỉ có thể cấu thành tội đào ngũ.
1.3. Mặt chủ quan
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội thực hiện hành vi với mục đích trốn tránh nghĩa vụ quân sự. Nếu không có mục đích này thì không cấu thành tội phạm.
1.4. Chủ thể
Đối với hành vi không chấp hành quy định của Nhà nước về đăng ký nghĩa vụ quân sự là công dân Việt Nam, nam đủ 17 tuổi; hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ là nam đủ 18 tuổi đến đủ 27 tuổi.
Như vậy, để cấu thành Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự, hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự phải đáp ứng các dấu hiệu pháp lý về khách thể, chủ thể, mặt khách quan và mặt chủ quan của tội phạm.
=> Xem thêm: Ai là người có thẩm quyền nghị án? Những vấn đề nào của vụ án cần phải giải quyết khi nghị án?
2. Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình để trốn tránh nghĩa vụ quân sự có bị truy cứu TNHS không?
Căn cứ VBHN Bộ luật Hình sự 2017, hành vi tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình để trốn trành nghĩa vụ quân sự là biểu hiện của việc trốn tránh nghĩa vụ quân sự. Hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự nếu trước đó, người này đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Đồng thời, hành vi này phải có đủ những dấu hiệu khác của tội phạm, bao gồm: chủ thể, khách thể và mặt khách quan của tội phạm.
Bên cạnh đó, tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình để trốn tránh nghĩa vụ quân sự là tình tiết tăng nặng định khung trách nhiệm hình sự đối với Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự theo quy định tại VBHN Bộ luật Hình sự 2017. Do đó, nếu phạm tội trong trường hợp này, người phạm tội có thể bị áp dụng khung hình phạt tăng nặng với mức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, hành vi tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình để trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự nếu có đầy đủ dấu hiệu của tội phạm.
=> Xem thêm: Có thể áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt đối với những trường hợp nào?
Ảnh 2. Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình để trốn tránh nghĩa vụ quân sự có bị truy cứu TNHS không?_Hotline: 0972118764
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: TỰ GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA MÌNH ĐỂ TRỐN TRÁNH NGHĨA VỤ QUÂN SỰ CÓ BỊ TRUY CỨU TNHS KHÔNG?
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:
Hành vi tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình để trốn tránh nghĩa vụ quân sự là một trong những biểu hiện cụ thể của việc trốn tránh nghĩa vụ quân sự. Theo quy định tại VBHN Bộ luật Hình sự 2017, hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự nếu trước đó người thực hiện hành vi đã từng bị xử phạt hành chính hoặc bị kết án chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Đồng thời, chủ thể thực hiện hành vi phải là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định.
Bên cạnh đó, việc tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình để trốn tránh nghĩa vụ quân sự là tình tiết tăng nặng định khung trách nhiệm hình sự đối với Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự. Do đó, nếu phạm tội trong trường hợp này, người phạm tội có thể bị áp dụng khung hình phạt tăng nặng trách nhiệm hình sự với mức phạt tù lên đến 05 năm tù.
=> Xem thêm: Quy định pháp luật về việc bắt người khẩn cấp trong vụ án hình sự
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
=> Xem thêm: Bị phạt tù cho hưởng án treo có bị áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc không?
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN TỰ GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA MÌNH ĐỂ TRỐN TRÁNH NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Câu hỏi 1: Mức xử phạt hành chính đối với hành vi tự ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự?
Trả lời:
Căn cứ Nghị định 120/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 37/2022/NĐ-CP) việc tự ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị xử phạt hành chính về hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự. Mức phạt tiền đối với hành vi này là từ từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Như vậy, hành vi tự ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt tiền lên đến 20 triệu đồng.
Câu hỏi 2: Đã từng xử phạt hành chính về hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu. 03 năm sau lại tiếp tục thực hiện hành vi tự ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự không?
Trả lời:
Căn cứ VBHN Bộ luật Hình sự 2017, người có hành vi không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
Đồng thời, VBHN Luật xử lý vi phạm hành chính 2022 quy định rằng: Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
Như vậy, sau 03 năm, nếu đã chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính về hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự thì được coi là chưa bị xử phạt hành chính về hành vi này. Do đó, khi thực hiện hành vi tự ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự thì có thể không bị coi là phạm Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự vì chưa đáp ứng điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này.
=> Xem thêm: Các trường hợp nào cần bắt buộc phải chưng cầu giám định?
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn