CHUYỂN NHƯỢNG THẦU TRÁI PHÉP CÓ BỊ TRUY CỨU TNHS KHÔNG?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, hiện tôi đang có thắc mắc và kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Sau khi có kết quả đấu thầu 1 tháng, tôi phát hiện Công ty LM chuyển nhượng thầu trái phép cho Công ty H. Tôi muốn khởi tố hành vi này đến cơ quan công an. Tuy nhiên, tôi vẫn còn đang phân vân vì chưa biết liệu hành vi chuyển nhượng thầu của Công ty LM có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không. Vậy, theo quy định pháp luật hiện nay, hành vi chuyển nhượng thầu trái phép có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Mong được quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
2. Có được bổ sung nhà thầu phụ ngoài danh sách không?
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Văn bản hợp nhất Bộ Luật Tố tụng Hình sự số: 05/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2021;
2. Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự số: 01/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày ngày 10 tháng 07 năm 2017;
3. Luật Đấu thầu số: 43/2013/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2013;
4. Nghị định số: 63/2014/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 26 tháng 06 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
5. Nghị định số: 122/2021/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 28 tháng 12 năm 2021 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
6. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Đấu thầu là hình thức thể hiện tính cạnh tranh trong việc nhận dự án một cách công khai, minh bạch và công bằng nhất cho các ứng viên đấu thầu và giúp bên mời thầu có thể lựa chọn được nhà thầu phù hợp nhất đảm bảo cho việc hiệu quả kinh tế trong việc đầu tư dự án. Tuy nhiên, trên thực tế, có rất nhiều nhà thầu có hành vi vi phạm pháp luật khi tự ý chuyển nhượng thầu trái phép cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu nhưng vi phạm các quy định về điều kiện chuyển nhượng. Hành vi chuyển nhượng thầu trái phép sẽ bị xử lý theo từng mức độ nghiêm trọng của hành vi. Việc xử lý, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi chuyển nhượng thầu trái phép là vấn đề mà khá nhiều người quan tâm.
Thông qua bài viết này, Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về “Chuyển nhượng thầu trái phép có bị truy cứu TNHS không?”
Ảnh 1. Chuyển nhượng thầu trái phép có bị truy cứu TNHS không?_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI HÀNH VI CHUYỂN NHƯỢNG THẦU TRÁI PHÉP
1. Chuyển nhượng thầu trái phép là gì?
Căn cứ Luật Đấu Thầu 2013, đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Đồng thời, Luật Đấu thầu 2013 cũng quy định cụ thể những hành vi được coi là chuyển nhượng thầu trái phép như sau:
- Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu có giá trị từ 10% trở lên hoặc dưới 10% nhưng trên 50 tỷ đồng (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) tính trên giá hợp đồng đã ký kết;
- Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.
Như vậy, chuyển nhượng thầu trái phép là hành vi mà luật đấu thầu nghiêm cấm. Chuyển nhượng thầu trái phép biểu hiện qua hành vi nhà thầu chuyển nhượng công việc thuộc gói thầu mà vượt quá giá trị của hợp đồng hoặc những công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của mình.
2. Chuyển nhượng thầu trái phép có bị truy cứu TNHS không?
Chuyển nhượng thầu trái phép là hành vi vi phạm quy định về đấu thầu. Căn cứ Bộ luật Hình sự 2015, hành vi chuyển nhượng thầu trái phép nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng. Hay nói cách khác, hành vi chuyển nhượng thầu trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có đầy đủ các dấu hiệu tội phạm. Cụ thể như sau:
2.1. Khách thể của tội phạm:
Tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu, xâm phạm vào việc thực hiện chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Xâm phạm công tác quản lý hoạt động đấu thầu các công trình, dự án của Nhà nước. Xâm phạm tới hoạt động bình thường của cơ quan nhà nước, ảnh hưởng tới uy tín, hình ảnh quốc gia.
2.2. Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi chuyển nhượng thầu trái phép gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên, hoặc gây thiệt hại dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm thì sẽ cấu thành tội phạm.
2.3. Mặt chủ quan của tội phạm
Tội phạm vi phạm các quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng có hình thức lỗi là cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức được hành vi phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng nhưng vẫn thực hiện và mong muốn hậu quả xảy ra. Hành vi vi phạm các quy định về đấu thầu gây có lỗi vô ý thì tùy theo tính chất mức độ hậu quả mà xem xét ở các hành vi phạm tội khác.
2.4. Chủ thể của tội phạm:
Chủ thể của tội phạm này không có dấu hiệu đặc biệt. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể thực hiện hành vi phạm tội. Chủ thể của tội phạm vi phạm các quy định về đấu thầu là những người thực hiện các giai đoạn, công việc trong quá trình đấu thầu, là những người làm việc thuộc chủ đầu tư, bên mời thầu, bên dự thầu, tư vấn, giám sát…
Như vậy, hành vi chuyển nhượng thầu trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi này có đầy đủ các dấu hiệu của Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Hình phạt đối với hành vi chuyển nhượng thầu trái phép khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Căn cứ Bộ luật Hình sự 2015, có 03 khung hình phạt chính đối với hành vi chuyển nhượng thầu trái phép khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể như sau:
(1) Khung 1: Khung hình phạt cơ bản: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm;
(2) Khung 2: Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất: Phạt tù từ 03 năm đến 12 năm. Khung hình phạt này được áp dụng đối với hành vi phạm tội nếu có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự sau đây:
- Vì vụ lợi;
- Có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
- Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
(3) Khung 3: Khung hình phạt tăng nặng thứ hai: Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. Khung hình phạt này được áp dụng trong trường hợp hành vi phạm tội nếu gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.
Ngoài ra, người bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi chuyển nhượng thầu trái phép có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung như sau: Cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, hành vi chuyển nhượng thầu trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức hình phạt cao nhất lên đến 20 năm tù.
=> Xem thêm: Người nào không được làm chứng theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam
Ảnh 2. Chuyển nhượng thầu trái phép có bị truy cứu TNHS không?_Hotline: 0972118764
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: CHUYỂN NHƯỢNG THẦU TRÁI PHÉP CÓ BỊ TRUY CỨU TNHS KHÔNG?
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:
Hành vi chuyển nhượng thầu trái phép là hành vi vi phạm quy định về đấu thầu mà Luật Đấu thầu 2013 nghiêm cấm. Người thực hiện hành vi chuyển nhượng thầu trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 nếu hành vi có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm. Cụ thể như sau:
- Khách thể;
- Mặt khách quan;
- Chủ thể;
- Mặt chủ quan;
Trong đó, yếu tố cơ bản nhất là mặt khách quan của tội phạm. Theo đó, hành vi chuyển nhượng thầu trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên, hoặc gây thiệt hại dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm thì sẽ cấu thành tội phạm.
=> Xem thêm: Tư vấn về việc bảo vệ người làm chứng trong tố tụng hình sự
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
=> Xem thêm: Thành viên Hội đồng xét xử vụ án hình sự gồm những ai?
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ CHUYỂN NHƯỢNG THẦU TRÁI PHÉP
Câu hỏi 1: Nhà thầu có hành vi chuyển nhượng thầu trái phép có bị hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu không?
Trả lời:
Căn cứ Nghị định 63/2014/NĐ-CP, nhà thầu chuyển nhượng thầu trái phép có thể bị áp dụng biện pháp xử lý vi phạm quy định về đấu thầu là hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu.
Theo đó, người có thẩm quyền, chủ đầu tư và bên mời thầu có thể xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật liên quan của tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động đấu thầu bằng cách ban hành quyết định hủy thầu theo quy định.
Câu hỏi 2: Người trực tiêp thực hiện hành vi chuyển nhượng thầu trái phép theo yêu cầu của cấp trên thì có được miễn trách nhiệm hình sự không?
Trả lời:
Căn cứ Bộ luật Hình sự 2015, thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên là được coi là căn cứ miễn trách nhiệm hình sự trong trường hợp sau:
Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, người thực hiện hành vi chuyển nhượng thầu trái phép theo yêu cầu của cấp trên chỉ được miễn trách nhiệm hình sự khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang. Còn trong trường hợp thực hiện theo yêu cầu của cấp trên tại cơ quan nhà nước (không thuộc lực lượng vũ trang), doanh nghiệp hoặc các tổ chức khác thì không được coi là căn cứ miễn trách nhiệm hình sự.
=> Xem thêm: Người bị bắt trong vụ án hình sự
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn