GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NHƯNG KHÔNG CHUYỂN NHƯỢNG TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
CÂU HỎI
Kính chào Công ty Luật TLK, tôi có câu hỏi như sau: Tôi đã chuyển nhượng mảnh đất nhà mình cho chị C với giá 500.000.000 VNĐ, tuy nhiên tôi chỉ chuyển nhượng quyền sử dụng còn căn nhà vẫn thuộc sở hữu của gia đình tôi. Tôi và chị C xảy ra tranh chấp về căn nhà gia đình tôi đang ở. Tôi không biết phải giải quyết như thế nào? Vậy cho tôi hỏi: Giải quyết tranh chấp liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin trân thành cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không ghi nhà trên đất có sao không?
2. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thuộc khoản phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ Luật dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;
2. Luật Đất đai số: 45/2013/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;
3. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Giao dịch mua bán đất đai hiện nay đang là mối quan hệ phổ biến được rất nhiều người quan tâm. Tuy nhiên, trong quá trình giao dịch mua bán nhà đất sẽ phát sinh một số trường hợp chỉ muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng lại không chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản trên đất. Vậy, Giải quyết tranh chấp liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không chuyển nhượng tài sản gắn liền trên đất như thế nào? Thông qua bài viết dưới đây, chúng tôi - Công ty Luật TNHH TLK sẽ giải đáp tất cả thắc mắc của quý khách về vấn đề trên.
Ảnh 1. Giải quyết tranh chấp liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không chuyển nhượng tài sản gắn liền trên đất_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NHƯNG KHÔNG CHUYỂN NHƯỢNG TÀI SẢN GẮN LIỀN TRÊN ĐẤT
1. Thế nào là chuyển nhượng quyền sử dụng đất?
Theo quy định của Luật Đất đai 2013, Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Như vậy, việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau.
2. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo Luật Đất đai 2013, thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại Luật Đất đai 2013 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại Luật Đất đai 2013;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, nếu không đáp ứng đủ các tiêu chí trên thì người sử dụng đất không thể chuyển nhượng đất.
Lưu ý: Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
=> Xem thêm: Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất?
Ảnh 2. Giải quyết tranh chấp liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất_Hotline: 0972118764
3. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không chuyển nhượng tài sản trên đất có được không?
Nếu trên đất đã có nhà cố định và không thể di dời nhà thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không chuyển nhượng tài sản trên đất dẫn đến người mua không sử dụng được đất, việc bàn giao quyền sử dụng đất cũng bất khả thi. Theo Bộ luật Dân sự 2015, quy định về hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được như sau:
(1) Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu;
(2) Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được;
- Như điều (1) và (2) quy định cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được những phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực.
Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất sẽ là vô hiệu.
=> Xem thêm: Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai
4. Các phương thức giải quyết tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Giải quyết tranh chấp liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất theo các phương thức sau:
(1) Thương lượng
Trước khi tiến hành hòa giải các bên tranh chấp có thể tự thương lượng, đàm phán và cùng nhau đưa ra cách giải quyết. Giải quyết tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng thương lượng là việc các bên cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần sự can thiệp hay phán quyết của bên thứ ba. Thương lượng tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất không mang tính ràng buộc mà có ý nghĩa khuyến khích các bên tự thực hiện, tiến hành tùy thuộc vào ý chí thống nhất của các bên. Kết quả của việc thương lượng phụ thuộc vào thái độ thiện chí, hợp tác của các bên tranh chấp.
(2) Hòa giải
Giải quyết tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất bằng việc hòa giải ở cơ sở thông qua hòa giải viên hoặc hòa giải tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013 thì trường hợp tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên không thương lượng, tự hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
(3) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Nếu hòa giải không thành thì các bên có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết, cụ thể là yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết hoặc khởi kiện tại Tòa án. Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013 thì có hai hướng xử lý:
– Đối với các tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Luật Đất đai năm 2013 thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
– Đối với các tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Luật Đất đai năm 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp là Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền và Khởi kiện tại Tòa án nhân dân.
Như vậy, khi phát sinh tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thì sẽ giải quyết theo phương thức là thương lượng, hòa giải và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
=> Xem thêm: Phương án giải quyết việc mua đất không làm hợp đồng công chứng sau đó phát sinh tranh chấp về đất?
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NHƯNG KHÔNG CHUYỂN NHƯỢNG TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:
Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Giải quyết tranh chấp phát sinh khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thể giải quyết theo 3 phương thức:
-Như vậy, nếu không đáp ứng đủ các tiêu chí trên thì người sử dụng đất không thể chuyển nhượng đất.
- Thương lượng;
- Hòa giải;
- Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết hoặc khởi kiện tại Tòa án.
=> Xem thêm: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được không?
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
=> Xem thêm: Việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào nơi cư trú được quy định như thế nào?
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI NHỮNG LOẠI QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Câu hỏi 1: Có cần công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay không?
Trả lời:
Theo Luật Đất đai 2013, quy định việc công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
(1) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm (2);
(2) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
(3) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Như vậy, khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì cần phải được công chứng, chứng thực.
Câu hỏi 2: Các bên có quyền thỏa thuận nội dung hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không?
Trả lời:
Theo Bộ luật Dân sự 2015, quy định về nội dung của hợp đồng quy định như sau:
1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.
2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:
- Đối tượng của hợp đồng;
- Số lượng, chất lượng;
- Giá, phương thức thanh toán;
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- Phương thức giải quyết tranh chấp.
Như vậy, các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
=> Xem thêm: Thủ tục xin chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất?
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: (+84) 97 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn