SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN?

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty tư vấn trường hợp của tôi như sau: Tôi đi xe từ ngõ ra đường lớn nhưng thiếu quan sát nên lao vào anh L đang đi xe máy. Anh L vì tránh tôi nên bẻ lái nhưng lại đâm vào ông C đang chở một chiếc bình hoa cổ, khiến ông C bị ngã xe khiến bình hoa cổ bị vỡ? Tôi muốn hỏi là ai là người có trách nhiệm bồi thường trong chuyện này? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Bảo vệ quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản

2. Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là gì? Đặc điểm của những quyền này

3. Quyền sở hữu là gì, đặc điểm và phân loại quyền sở hữu 

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ Luật Dân sự: số 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

2. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.    

NỘI DUNG TƯ VẤN

Những năm gần đây những vụ việc tai nạn xảy ra trong tình thế cấp thiết đang tăng lên hàng ngày. Câu chuyện đặt ra ở đây trước nhất là sự an toàn về tính mạng và sức khỏe cho những người liên quan, đây là vấn đề báo động vô cùng. Bên cạnh đó, vấn đề về trách nhiệm đối với tài sản thiệt hại cũng gây tranh cãi không ít. Vậy tình thế cấp thiết là gì? Trách nhiệm trong trường hợp này thế nào? Quý Khách hàng hãy cùng Luật TLK tìm hiểu về chủ đề “giới hạn quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản” để tìm ra câu trả lời cho câu hỏi trên nhé!

 gioi-han-quyen-so-huu-quyen-khac-doi-voi-tai-san

Ảnh 1. Giới hạn quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản?_Hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN VÀ TÌNH THẾ CẤP THIẾT.

1. Thế nào là giới hạn quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản?

Giới hạn quyền sở hữu là phạm vi mà pháp luật xác định cho chủ sở hữu trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình. Chủ sở hữu có quyền sử dụng, chiếm hữu, định đoạt đối với tài sản theo ý chí của mình nhưng phải tôn trọng lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng và quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

Theo Bộ luật dân sự 2015 thì trong khi thực hiện quyền sở hữu của mình, có một số trường hợp chủ sở hữu và chủ thể có quyền khác đối với tài sản có thể bị giới hạn quyền. Đó là:

- Trong tình thế cấp thiết.

- Nghĩa vụ bảo vệ môi trường.

- Nghĩa vụ tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

- Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng.

2. Thế nào là tình thế cấp thiết?

Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải có hành động gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn. Ví dụ như việc xảy ra một đám cháy lớn có thể gây cháy lan rộng, dỡ nhà bên cạnh để đám cháy không lan rộng và tránh để thiệt hại nhiều hơn là hành động gây ra thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn. Đây được xem là một tình thế cấp thiết.

Như vậy, một sự kiện được coi là tình thế cấp thiết khi đáp ứng đầy đủ các yếu tố sau:

- Tồn tại một nguy cơ thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích công cộng, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác. 

- Hành vi gây thiệt hại cho tài sản của người khác phải là biện pháp tối ưu và hiệu quả nhất mà người gây thiệt hại sử dụng để giảm thiểu một cách tối đa nhất thiệt hại xảy ra. 

- Thiệt hại xảy ra trong tình thế cấp thiết phải nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa vì mục đích của việc áp dụng các biện pháp trong tình thế cấp thiết là nhằm ngăn chặn thiệt hại xảy ra hoặc hạn chế phần nào thiệt hại. 

Lưu ý: Gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản bị thiệt hại trong tình thế cấp thiết được bồi thường thiệt hại theo quy định.

=> Xem thêm: Tài sản là gì? phân loại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự

3. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản trong trường hợp xảy ra tình thế cấp thiết?

Theo quy định của Bộ Luật Dân sự năm 2015, cụ thể tại Điều 171 có quy định: “Trong tình thế cấp thiết, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản không được cản trở người khác dùng tài sản của mình hoặc cản trở người khác gây thiệt hại đối với tài sản đó để ngăn chặn, làm giảm mối nguy hiểm hoặc thiệt hại lớn hơn có nguy cơ xảy ra.”

Cũng theo đó, bởi trong tình thế cấp thiết nên khi gây thiệt hại trong các trường hợp này, thì không phải là hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản. 

4. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp xảy ra tình thế cấp thiết

Pháp luật đã quy định rõ, việc gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản bị thiệt hại trong tình thế cấp thiết được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 595 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Cụ thể, có 2 đối tượng có thể phải có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp này là người gây thiệt hại và người đã gây ra tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt hại xảy ra, cụ thể:

- Trường hợp thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết thì người gây thiệt hại phải bồi thường phần thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết cho người bị thiệt hại.

- Người đã gây ra tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt hại xảy ra thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Lưu ý: Từ những phân tích trên, có thể hiểu, Người gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết chỉ phải bồi thường khi thiệt hại xảy ra vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, khi đó, người gây thiệt hại chỉ cần bồi thường phần thiệt hại này.

5. Các trường hợp khác giới hạn quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản.

5.1. Giới hạn quyền sở hữu trong vấn đề bảo vệ môi trường

Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì chủ thể phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; nếu làm ô nhiễm môi trường thì phải chấm dứt hành vi gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại.

5.2. Nghĩa vụ bảo vệ, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội của chủ sở hữu

Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì chủ thể phải tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, không được lạm dụng quyền để gây mất trật tự, an toàn xã hội, làm thiệt hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

5.3. Nghĩa vụ tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội

Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì chủ thể phải tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, không được lạm dụng quyền để gây mất trật tự, an toàn xã hội, làm thiệt hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

5.4. Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng

Trong quá trình xây dựng, chủ sở hữu và các chủ sở hữu tài sản khác phải tuân thủ pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn,  xây dựng đúng độ cao, khoảng cách theo quy định của pháp luật về xây dựng, bảo vệ quyền của các chủ sở hữu liền kề và các chủ sở hữu tài sản khác, không  xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của bất kỳ người nào và các tài sản  xung quanh.

=> Xem thêm: Quy định pháp luật về quyền bề mặt

gioi-han-quyen-so-huu-quyen-khac-doi-voi-tai-san

Ảnh 2. Giới hạn quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản?_Hotline: 0972118764

III. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP

Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:

Trong trường hợp của bạn, anh L đã lái xe đâm vào ông C và gây thiệt hại là chiếc bình hoa cổ (của ông C) bị vỡ. Như vậy, anh L đã gây thiệt hại về tài sản cho ông C. Tuy nhiên để xét về trách nhiệm bồi thường thiệt hại, cần xét đến hoàn cảnh gây ra thiệt hại và mức độ thiệt hại. Công ty Luật TLK sẽ giúp bạn giải đáp 2 vấn đề ở đây, bao gồm: xác định trách nhiệm bồi thường và người bồi thường trong trường hợp này, cụ thể như sau:

Thứ nhất về trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

Tại Điều 171 của Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định như sau: “Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải có hành động gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn.”

Trong trường hợp này, vì muốn tránh gây tai nạn cho bạn, anh L đã không còn cách nào khác là phải bẻ lái, do vậy, đã đâm xe vào xe của ông C. Sự việc xảy ra trong một hoàn cảnh bất khả kháng, ngoài ý muốn chủ quan của anh L. Hành động gây thiệt hại của anh về sau (vỡ bình hoa) là thiệt hại nhẹ hơn so với thiệt hại cần ngăn chặn (Nếu không kịp tránh, anh L chắc chắn đâm xe vào bạn, hậu quả sẽ không lường trước được cho cả anh L và bạn). Do vậy, trường hợp bạn đưa ra là một tình thế cấp thiết.

Căn cứ theo Điểm 3 của Điều này, “Gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản”. Như vậy, hành vi của anh L không phải hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản.

Thứ hai, về người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

Do anh L không có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản của ông C, nên ông C được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 595 của Bộ Luật Dân sự, cụ thể như sau:

- Anh L chỉ phải bồi thường khi thiệt hại xảy ra vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết. Ở trong tình huống của bạn, không có thiệt hại xảy ra vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết. Vậy nên anh L không có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

- Bạn cố tình lao ra đường mà không quan sát cẩn thận dù bạn hiểu rằng hành vi đó rất nguy hiểm. Rõ ràng, bạn không những đã có lỗi do vi phạm Luật Giao thông đường bộ, mà còn là người gây ra tình thế cấp thiết. Trong trường hợp này, khoản 2 Điều 595 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định, người đã gây ra tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt hại xảy ra thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại. 

Như vậy, bạn là người phải bồi thường thiệt hại cho ông C và hai người có thể tự thoả thuận với nhau về mức độ bồi thường. 

IV. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

gioi-han-quyen-so-huu-quyen-khac-doi-voi-tai-san

Ảnh 3. Giới hạn quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản?_Hotline: 0972118764

V. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN.

Câu hỏi 1: Trong tình huống cấp thiết, người khác muốn dùng tài sản của tôi để ngăn chặn, làm giảm mối nguy hiểm hoặc thiệt hại lớn hơn có nguy cơ xảy ra, tôi có được ngăn cản không?

Trả lời:

Câu trả lời là không.

Bởi: Theo quy định tại khoản 2 Điều 171 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì trong tình thế cấp thiết, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản không được cản trở người khác dùng tài sản của mình hoặc cản trở người khác gây thiệt hại đối với tài sản đó để ngăn chặn, làm giảm mối nguy hiểm hoặc thiệt hại lớn hơn có nguy cơ xảy ra.

Như vậy, bạn không được ngăn cản trong tình huống trên. Tuy nhiên, bạn là người bị thiệt hại nên bạn sẽ được bồi thường theo đúng quy định của pháp luật.

Câu hỏi 2: Tôi có được tự do thiết kế và xây dựng cửa sổ theo ý mình hay không? Việc này nếu có ảnh hưởng đến hàng xóm thì có phạm luật không?

Trả lời:

Với câu hỏi này, Luật TLK trả lời bạn như sau:

Theo quy định về giới hạn quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản, cụ thể là tại Điều 178 quy định về “Trổ cửa nhìn sang bất động sản liền kề” thì khi bạn là chủ sở hữu nhà tiến hành thiết kế xây dựng, bạn chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng. Mặt dưới mái che trên cửa ra vào, mặt dưới mái che cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên.

Như vậy, bạn sẽ không được tự do thiết kế và xây dựng cửa sổ theo ý mình nếu việc xây dựng của bạn vi phạm giới hạn quyền sở hữu tài sản, quyền khác đối với tài sản. Ngoài ra, để việc xây dựng tiến hành thuận lợi, bạn nên tham khảo thêm về quy chuẩn xây dựng Việt Nam. Chúc bạn thành công!

=> Xem thêm: Quy định pháp luật về quyền đối với bất động sản liền kề

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố Tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                              Hotline: 097 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                         Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo