GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ PHÂN CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, tôi đang có thắc mắc, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi và chồng kết hôn năm 2017, chung sống đến năm 2019 thì ly hôn. Khi ly hôn, tôi và chồng tự nguyện thoả thuận và lập giấy phân chia tài sản chung, trong đó chồng tôi có nghĩa vụ hoàn trả lại cho tôi số tiền vàng cưới là 15.000.000 đồng và 1 cây vàng; thời hạn trả chậm nhất là cuối năm 2020. Nhưng cho đến nay chồng tôi vẫn không trả. Vậy cho tôi hỏi tranh chấp về tài sản chung của tôi và chồng trong thời kỳ hôn nhân sẽ được giải quyết như thế nào? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
2. Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai
3. Những yêu cầu nào về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ luật tố tụng dân sự số: 92/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015;
2. Luật hôn nhân gia đình số: 52/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2014;
3. Nghị định số: 126/2014/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2014;
4. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Hiện nay trong thực tế nhiều cặp vợ chồng muốn được chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bởi vợ chồng có mâu thuẫn trong quản lý tài chính hoặc nhiều lý do khác. Tuy nhiên, khi xảy ra mâu thuẫn và hôn nhân chấm dứt, nhiều cặp vợ chồng đã có tranh chấp về tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Vậy pháp luật quy định về giải quyết tranh chấp trong thời kỳ hôn nhân thế nào? Đây cũng là câu hỏi mà đông đảo Quý khách gửi đến cho Công ty Luật TNHH TLK, qua bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp các câu hỏi của Quý khách và những vấn đề có liên quan.
Ảnh 1. Giải quyết tranh chấp về phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân?_ hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ LIÊN QUAN TỚI GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ PHÂN CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN
1. Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là gì?
Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau:
1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật quy định, nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết;
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật;
3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định pháp luật.
Như vậy, có thể hiểu chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là việc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi hôn nhân vẫn tồn tại dựa trên sự thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định có hiệu lực của Tòa án trong trường hợp vợ chồng có yêu cầu Tòa án giải quyết.
=> Xem thêm: Đất đai hình thành trước hôn nhân có được coi là tài sản chung không?
2. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Theo Luật hôn nhân và gia đình 2014, thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân quy định như sau:
1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản;
2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định;
3. Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Như vậy, có thể chia làm hai trường hợp để xác định thỏa thuận có hiệu lực:
- Trường hợp vợ chồng thỏa thuận chia:
+ Do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản;
+ Văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì ngày có hiệu lực chính là ngày lập văn bản;
+ Trường hợp vợ chồng chia tài sản mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
- Trường hợp do Tòa chia: Việc chia có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
=> Xem thêm: Đất được bố mẹ tặng cho trong thời kỳ hôn nhân, khi ly hôn có phải chia đôi không?
3. Hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Theo Nghị định 126/2014/NĐ - CP quy định hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau:
1. Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định;
2. Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng;
3. Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.
Bên cạnh đó, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau:
- Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật quy định nếu không thỏa thuận được thì hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết;
- Thỏa thuận về việc chia tài sản chung thì phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật;
- Đối với trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định pháp luật.
Lưu ý: Thỏa thuận chia tài sản chung phải được thành lập bằng văn bản, vì đây sẽ là căn cứ để bảo vệ quyền và lợi ích của mỗi bên khi có tranh chấp phát sinh, đặc biệt là khi xảy ra vấn đề và buộc phải ly hôn.
4. Giải quyết tranh chấp về phân chia tài sản chung
4.1 Trường hợp nào thì phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân?
Dựa theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì có hai trường hợp ly hôn:
- Ly hôn thuận tình;
- Ly hôn đơn phương.
Đối với ly hôn thuận tình thì vấn đề tài sản hai bên có quyền tự đưa ra thỏa thuận với nhau. Nếu thỏa thuận không được xác lập thì sẽ nhờ đến sự can thiệp từ chính quyền địa phương vì theo quy định thì tài sản chung của vợ chồng sẽ chia đôi.
4.2 Thủ tục khởi kiện phân chia tài sản chung
Khi cả hai vợ chồng đã sử dụng rất nhiều hình thức thương lượng hoặc hòa giải nhưng vẫn không thể phân chia tài sản chung thì bắt buộc một trong 2 bên cần khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền đề nghị Tòa án giúp đỡ phân chia tài sản. Đây là phương án cuối cùng sau khi cả hai đã thực hiện nhiều biện pháp hòa giải nhưng không thành công.
Hồ sơ khởi kiện bao gồm:
1. Đơn khởi kiện;
2. Bản sao có công chứng CMND/CCCD và sổ hộ khẩu của nguyên đơn;
3. Bản sao có công chứng CMND/CCCD và sổ hộ khẩu của bị đơn. Nếu không có những giấy tờ này thì xin giấy xác nhận của chính quyền địa phương nơi bị đơn sinh sống, đăng ký thường trú;
4. Bản sao có công chứng giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng;
5. Bản sao hoặc bản trích lục quyết định ly hôn;
6. Nộp mức án phí, lệ phí ly hôn khi có tranh chấp tài sản dựa theo giá trị tài sản đã được quy định.
4.3 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về phân chia tài sản chung
Theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết tranh chấp về phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thuộc Toà án, cụ thể là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc.
Như vậy, trong trường hợp của Quý khách, phải nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nơi người chồng cư trú, làm việc.
=> Xem thêm: Những yêu cầu nào về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?
Ảnh 2. Giải quyết tranh chấp về phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân?_ hotline: 0972118764
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ PHÂN CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:
Theo các phân tích trên, Về nguyên tắc, khi hôn nhân còn tồn tại thì tài sản chung vẫn còn tồn tại, chế độ tài sản này chỉ chấm dứt khi quan hệ hôn nhân chấm dứt. Tuy nhiên, nhiều cặp vợ chồng muốn được chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bởi vợ chồng có mâu thuẫn trong quản lý tài chính hoặc nhiều lý do khác. Do đó, trong thời kỳ hôn nhân, vợ, chồng có nhu cầu thì có quyền thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng hoặc đề nghị Toà án phân chia (đây là biện pháp cuối cùng sau khi hoà giải nhưng không thành công).
=> Xem thêm: Phải làm gì khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên chồng?
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
=> Xem thêm: Thủ tục yêu cầu giải quyết thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ PHÂN CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN
Câu hỏi 1: Sau khi ly hôn chia tài sản chung thì tiền lãi ngân hàng có phải chia không?
Trả lời:
Câu trả lời là Không
Theo Luật hôn nhân và gia đình 2014, Tiền lãi khi gửi ngân hàng từ thời điểm chia tài sản là lợi tức phát sinh từ tài sản riêng sau khi chia tài sản chung. Do đó, nếu không có thỏa thuận khác, số tiền lãi đó là tài sản riêng.
Vậy nên tiền lãi ngân hàng không phải chia.
Câu hỏi 2: Có phải khi kết hôn thì tài sản của vợ chồng đều là tải sản chung không?
Trả lời:
Câu trả lời là Không
Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp pháp luật quy định; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Bên cạnh đó, theo Luật hôn nhân và gia đình 2014, vợ, chồng có thể có tài sản riêng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
Vậy theo quy định trên, không phải khi kết hôn thì tài sản của vợ chồng đều là tài sản chung.
=> Xem thêm: Điều kiện khởi kiện vụ án dân sự mới
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý khách!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn