HÀNH VI LẠM QUYỀN CỦA CÔNG CHỨC NHƯNG CHƯA GÂY THIỆT HẠI TRONG THI HÀNH CÔNG VỤ SẼ BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, tôi đang có thắc mắc, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi là phó Giám đốc Công ty A, vì đang có việc cần gấp nên lợi dụng quyền của mình lấy 1.000.000 đồng của Công ty vào việc cá nhân, sự việc bị phát hiện tôi đã trả lại số tiền cho Công ty. Tuy nhiên, phía công ty đã tố cáo tôi về tội lạm dụng chức vụ quyền hạn. Vậy cho tôi hỏi: Công ty tố cáo tôi về hành vi trên có đúng không? Hành vi trên của tôi sẽ bị xử lý như thế nào? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Phòng chống tham nhũng và chế tài áp dụng
2. 09 trường hợp xung đột lợi ích theo luật phòng, chống tham nhũng
3. Tư vấn về việc bảo vệ người làm chứng trong tố tụng hình sự
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ luật Hình sự số: 01/VBHN-VPQH được Quốc Hội thông qua ngày 10 tháng 07 năm 2017;
2. Luật phòng chống tham nhũng số: 36/2018/QH14 được Quốc Hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2018;
3. Luật Cán bộ, công chức số: 22/2008/QH12 được Quốc Hội thông qua ngày ngày 13 tháng 11 năm 2008;
4. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Thực tế cho thấy, trong quá trình thực thi pháp luật, vì những lý do chủ quan và khách quan hành vi tham nhũng lạm quyền của công chức có tình tiết tính chất, mức độ phạm tội ngay sau đó có sự khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại, hành vi phạm tội chưa gây thiệt hại được pháp luật đưa ra các quy định phù hợp nhằm đảm bảo tính linh hoạt, nghiêm minh, thấu tình đạt lý trong việc áp dụng pháp luật vào thực tiễn. Vậy, pháp luật xử lý như thế nào về hành vi lạm quyền của công chức nhưng chưa gây thiệt hại trong thi hành công vụ? Đây là câu hỏi mà đông đảo Quý Khách hàng gửi đến cho Công ty Luật TNHH TLK. Việc xác định đúng các cách thức xử lý vấn đề sẽ giúp cho các bên giải quyết dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Thông qua bài viết này, Chúng tôi - Công ty Luật TNHH TLK sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về vấn đề: Hành vi lạm quyền của công chức nhưng chưa gây thiệt hại trong thi hành công vụ sẽ bị xử lý như thế nào?
Ảnh 1. Hành vi lạm quyền của công chức nhưng chưa gây thiệt hại trong thi hành công vụ sẽ bị xử lý như thế nào?_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI HÀNH VI LẠM QUYỀN CỦA CÔNG CHỨC NHƯNG CHƯA GÂY THIỆT HẠI TRONG THI HÀNH CÔNG VỤ
1. Lạm quyền là gì?
Theo Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi năm 2017, Lạm quyền là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân, đã cố ý vượt quá giới hạn quyền lực cho phép, vượt quá quyền hạn mà pháp luật giao cho khi thi hành công vụ, gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
Như vậy, lạm quyền là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân, đã cố ý vượt quá giới hạn quyền lực cho phép, vượt quá quyền hạn mà pháp luật giao cho khi thi hành công vụ gây nên thiệt hại tới lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ
Theo Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định như sau:
(1) Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công;
(2) Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật;
(3) Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi;
(4) Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
Theo đó, công chức không được làm những việc có liên quan đến đạo đức công vụ như trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao hay gây bè phái, mất đoàn kết hoặc tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công. Bên cạnh đó, cán bộ, công chức không được phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
3. Lạm quyền trong thi hành công vụ có được xem là hành vi tham nhũng?
Theo Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định như sau:
(1) Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm:
- Tham ô tài sản;
- Nhận hối lộ;
- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
- Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;
- Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;
- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;
- Nhũng nhiễu vì vụ lợi;
- Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
(2) Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm:
- Tham ô tài sản;
- Nhận hối lộ;
- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.
Theo đó, căn cứ quy định trên thì người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện lạm quyền trong thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi được xem là hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước.
4. Hành vi lạm quyền của công chức nhưng chưa gây thiệt hại trong thi hành công vụ sẽ bị xử lý như thế nào?
Theo Bộ luật Hình sự 2015 (được bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ như sau:
(1) Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.
(2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
- Có tổ chức;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
(3) Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
(4) Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.
(5) Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Theo đó, nếu hành vi lạm quyền trong thi hành công vụ chưa gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì có thể chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
=> Xem thêm: Người bị bắt trong vụ án hình sự
Ảnh 2. Hành vi lạm quyền của công chức nhưng chưa gây thiệt hại trong thi hành công vụ sẽ bị xử lý như thế nào?_Hotline: 0972118764
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: HÀNH VI LẠM QUYỀN CỦA CÔNG CHỨC NHƯNG CHƯA GÂY THIỆT HẠI TRONG THI HÀNH CÔNG VỤ
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:
Tóm lại, hành vi lạm quyền trong thi hành công vụ chưa gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì có thể chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
=> Xem thêm: Phòng chống tham nhũng và chế tài áp dụng
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI HÀNH VI LẠM QUYỀN CỦA CÔNG CHỨC NHƯNG CHƯA GÂY THIỆT HẠI TRONG THI HÀNH CÔNG VỤ
Câu hỏi 1: Ngân hàng chính sách xã hội huyện H ký Hợp đồng ủy thác với Hội Liên hiệp phụ nữ xã X về việc thực hiện một số nội dung công việc cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách trong xã X xay tiền. Trong nội dung ủy thác không có nhiệm vụ thu tiền gốc và tiền lãi của các hộ dân. Tuy nhiên, bà H là Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ xã X đã lợi dụng sự tin tưởng của các hộ dân nên đứng ra thu tiền giúp các hộ dân trả cho Ngân hàng. Sau khi nhận được tiền, H không nộp Ngân hàng mà đã chiếm đoạt và sử dụng hết. Tổng số tiền H đã chiếm đoạt là 250.000.000 đồng của 10 hộ dân. Xin hỏi, bà H phạm tội gì và sẽ bị pháp luật xử lý như thế nào?
Trả lời:
Theo Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì bà H phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
Với hành vi phạm tội này, bà H sẽ bị xử lý theo quy định tại Bộ luật hình sự.
Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định: “Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
(1) Có tổ chức;
(2) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
(3) Phạm tội 02 lần trở lên;
(4) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
(5) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
(6) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
Như vậy, bà H bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản (theo quy định tại Bộ Luật hình sự).
Câu hỏi 2: Ông A ở xã X là người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ sẽ bị áp dụng hình phạt như thế nào?
Trả lời:
Theo Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì hình phạt áp dụng đối với người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ. Tùy theo tính chất, mức độ và giá trị tài sản bị thiệt hại mà người vi phạm có thể bị áp dụng hình phạt chính là cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn và hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định hoặc phạt tiền. Cụ thể như sau:
(1) Hình phạt chính:
- Cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm trong trường hợp gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: (1)Có tổ chức; (2)Phạm tội 02 lần trở lên; (3) Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
- Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm nếu gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.
(2) Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Như vậy, ông A có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính là cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn và hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định hoặc phạt tiền.
Câu hỏi 3: Công chức lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn và sử dụng các thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi có phải hành vi bị cấm?
Trả lời:
Theo Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định về những việc công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ như sau:
(1) Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
(2) Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
(3) Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.
(4) Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
Như vậy, có 04 điều mà công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ (cũng có thể nói là các hành vi bị cấm), trong đó bao gồm cả hành vi lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi. Cho nên công chức không được phép làm những việc này.
=> Xem thêm: Công chức có thể là một thành viên trong công ty TNHH?
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn