KẾT HÔN VỚI NGƯỜI ĐÃ CÓ GIA ĐÌNH THÌ CẦN PHẢI LÀM GÌ?
CÂU HỎI
Kính chào Công ty Luật TNHH TLK, hiện tôi đang có thắc mắc và kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi và chồng kết hôn đã được mười năm. Sau khoảng thời gian chung sống tương đối dài, chúng tôi nảy sinh nhiều mâu thuẫn, liên tục tranh cãi. Chúng tôi đã ly thân từ năm 2018 đến nay. Trong quá trình ly thân tôi có quen một người và chung sống với nhau. Hiện nay, tôi đã mang thai và muốn kết hôn với người mới, nhưng tôi lại chưa ly hôn với chồng. Vậy cho tôi hỏi: Kết hôn với người đã có gia đình thì cần phải làm gì? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
2. Thủ tục yêu cầu giải quyết thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
3. Thủ tục khởi kiện tranh chấp người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ luật tố tụng dân sự số: 92/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015;
2. Luật hôn nhân và gia đình số: 52/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2014;
3. Nghị quyết số: 01/2017/NQ-HĐTP được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành ngày 13 tháng 01 năm 2017 quy định một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự;
4. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Việc chung sống như vợ chồng hay kết hôn với người đã có vợ, đã có chồng là hành vi trái quy định của pháp luật. Hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hậu quả lớn. Tuy nhiên, hành vi này trên thực tế vẫn tiếp diễn và nhiều người chưa có am hiểu cần thiết các quy định pháp luật, chế tài đối với hành vi nêu trên. Vậy trường hợp kết hôn với người đã có gia đình thì cần phải làm gì? Đây là câu hỏi mà đông đảo Quý Khách hàng gửi đến cho Công ty Luật TNHH TLK. Việc xác định đúng các cách thức xử lý vấn đề sẽ giúp cho các bên giải quyết dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Chính vì vậy, thông qua bài viết này, Chúng tôi - Công ty Luật TNHH TLK sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về vấn đề: Kết hôn với người đã có gia đình thì cần phải làm gì?
Ảnh 1. Kết hôn với người đã có gia đình thì cần phải làm gì?_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI KẾT HÔN VỚI NGƯỜI ĐÃ CÓ GIA ĐÌNH
1. Kết hôn là gì?
Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Cụ thể, Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về điều kiện đăng ký kết hôn thì nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau:
(1) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
(2) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
(3) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
(4) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn như:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
(5) Ngoài ra, Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.
2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình
Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định về những nguyên tắc cơ bản của hôn nhân và gia đình, như sau:
(1) Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
(2) Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
(3) Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.
(4) Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
(5) Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.
Như vậy, nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam là những điều cơ bản định ra, tư tưởng chỉ đạo nền tảng, mang tính định hương xuyên suốt, chỉ đạo trong toàn bộ quá trình nhận thức, xây dựng và thực hiện pháp luật hôn nhân và gia đình, được các cá nhân và tổ chức liên quan tuân thủ. Đặc biệt, ở nước ta, hôn nhân một vợ một chồng được xem là định hướng cơ bản của pháp luật, là điều cơ bản được thừa nhận rộng rãi trong đời sống xã hội, do đó việc kết hôn với người đã có gia đình được coi là vi phạm nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình.
=> Xem thêm: Thủ tục khởi kiện tranh chấp cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn
3. Kết hôn với người đã có gia đình thì cần phải làm gì?
Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ là thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn.
Do đó, việc một người kết hôn với người đã có gia đình là vi phạm pháp luật và không đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn. Lúc này, để việc kết hôn với người đã có gia đình được coi là hợp pháp thì người kia cần phải tiến hành thủ tục ly hôn với vợ (chồng) của mình tại Tòa án. Cụ thể, để được Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, người yêu cầu phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ như sau:
(1) Đơn xin ly hôn;
(2) Đăng ký kết hôn (bản chính); nếu không có thì có thể xin cấp bản sao…
(3) Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân… của vợ và chồng; sổ hộ khẩu của gia đình;
(4) Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con nếu có con chung;
(5) Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung này…
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, thì người yêu cầu ly hôn tiến hành theo thủ tục sau:
Bước 1: Nộp đơn ly hôn đơn phương
Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm.
(1) Đối với trường hợp thuận tình ly hôn
- Nếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết.
(2) Đối với trường hợp đơn phương ly hôn
Theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Do đó, trong trường hợp đơn phương ly hôn, Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc.
Bước 2 : Xem xét giải quyết ly hôn đơn phương
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thời gian ly hôn phải trải qua các giai đoạn. Cụ thể như sau:
(1) Đối với ly hôn đơn phương
Bước 1: Thụ lý đơn ly hôn (đơn khởi kiện)
Vợ hoặc chồng - người muốn ly hôn đơn phương phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu và chứng cứ về hành vi bạo lực gia đình (nếu có) của người còn lại để nộp cho Tòa án có thẩm quyền (đã nêu ở trên).
Bước 2: Hòa giải
Sau khi nhận được đơn ly hôn đơn phương, Tòa án sẽ xem xét có nhận và thụ lý vụ án ly hôn không. Nếu xét thấy có căn cứ để xét đơn ly hôn đơn phương thì yêu cầu người nộp đơn nộp án phí tạm ứng và tiến hành hòa giải.
Nếu hòa giải thành thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành nếu không hòa giải được thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử.
Bước 3: Mở phiên tòa sơ thẩm
Sau khi xét xử, Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng.
(2) Đối với ly hôn thuận tình
Bước 1: Thụ lý đơn. Vợ và chồng chuẩn bị hồ sơ nêu trên và nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền.
Bước 2: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ xem xét đơn ly hôn thuận tình, căn cứ để chấm dứt quan hệ hôn nhân và ra thông báo nộp lệ phí tạm ứng.
Sau khi vợ, chồng nộp tạm ứng lệ phí thì Tòa án sẽ mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
Bước 3: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Sau khi tiến hành hòa giải mà không thành thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận ly hôn. Ngược lại, nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết việc dân sự.
Như vậy, pháp luật hôn nhân gia đình theo nguyên tắc một vợ một chồng. Do đó, việc một người kết hôn với người đã có gia đình là vi phạm pháp luật và không đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn. Và để việc kết hôn với người đã có gia đình được coi là hợp pháp thì người kia cần phải tiến hành thủ tục ly hôn với vợ (chồng) của mình. Chỉ khi có bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa thì người đã có gia đình sẽ độc thân và đáp ứng được điều kiện kết hôn với người khác.
=> Xem thêm: Những yêu cầu nào về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Ảnh 2. Kết hôn với người đã có gia đình thì cần phải làm gì?_Hotline: 0972118764
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: KẾT HÔN VỚI NGƯỜI ĐÃ CÓ GIA ĐÌNH THÌ CẦN PHẢI LÀM GÌ?
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:
Ở nước ta, hôn nhân một vợ một chồng được xem là định hướng cơ bản của pháp luật, là điều cơ bản được thừa nhận rộng rãi trong đời sống xã hội, do đó việc kết hôn với người đã có gia đình được coi là vi phạm nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình. Lúc này, để việc kết hôn với người đã có gia đình được coi là hợp pháp thì người kia cần phải tiến hành thủ tục ly hôn với vợ (chồng) của mình. Chỉ khi có bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa thì người đã có gia đình sẽ chấm dứt thời kỳ hôn nhân và đáp ứng được điều kiện kết hôn với người khác.
=> Xem thêm: Đất đai hình thành trước hôn nhân có được coi là tài sản chung không
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
=> Xem thêm: Có cần vợ ký khi bán đất?
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI KẾT HÔN VỚI NGƯỜI ĐÃ CÓ GIA ĐÌNH
Câu hỏi 1: Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như thế nào?
Trả lời:
Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết như sau:
(1) Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.
(2) Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo mục (1) nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.
Như vậy, đăng ký kết hôn chính là sự kiện phát sinh quan hệ vợ chồng giữa hai người nam nữ. Do đó, việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.
Câu hỏi 2: Xử lý việc kết hôn với người đã có gia đình trái pháp luật như thế nào?
Trả lời:
Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, xử lý việc kết hôn với người đã có gia đình trái pháp luật như sau:
(1) Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện;
(2) Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn;
(3) Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
(4) Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn.
Như vậy, việc xử lý việc kết hôn với người đã có gia đình trái pháp luật sẽ được thực hiện như trên. Và việc xử lý chỉ được thực hiện tại Tòa án. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch.
=> Xem thêm: Quyền thay đổi họ là gì?
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý khách!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn