QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CẦM GIỮ TÀI SẢN
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi cho em họ vay 14 triệu đồng và trước đó em họ tôi cho tôi mượn một chiếc máy ảnh trị giá 8 triệu đồng. Đến hạn nhưng em họ tôi vẫn chưa trả tiền cho tôi, mà tôi đang rất cần một khoản tiền. Cho tôi hỏi tôi có được bán chiếc máy ảnh của em họ tôi để bù trừ nghĩa vụ cho khoản nợ đó không? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Thế nào là tín chấp? Hình thức, nội dung tín chấp?
2. Quy định pháp luật về các trách nhiệm dân sự?
3. Quy định về bảo lưu quyền sở hữu?
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ luật Dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2015;
2. Nghị định số: 21/2021/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 19 tháng 3 năm 2021 quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
3. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Cầm giữ tài sản được công nhận là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự tại Bộ luật dân sự năm 2015. Việc quy định bổ sung biện pháp này đã tạo hành lang pháp lý cho các bên tham gia vào giao dịch dân sự có nhiều phương án để lựa chọn biện pháp bảo đảm cho quá trình ký kết, tham gia, thực hiện hợp đồng dân sự, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
Pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về biện pháp cầm giữ tài sản? Chúng tôi sẽ giải đáp nội dung này và câu hỏi của Quý Khách hàng thông qua bài viết sau đây.
Ảnh 1: Quy định pháp luật về cầm giữ tài sản_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG VỀ CẦM GIỮ TÀI SẢN
1. Cầm giữ tài sản là gì?
Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Đặc điểm của cầm giữ tài sản
Ngoài những đặc điểm chung của một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự thì cầm giữ tài sản bao gồm những đặc điểm sau:
Thứ nhất, đây là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự được áp dụng mà không dựa sự thỏa thuận của các chủ thể trong giao dịch. Pháp luật cho phép bên có quyền được cầm giữ tài sản của bên có nghĩa vụ mà không cần xem xét nguyên nhân khiến cho bên có nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ đã thỏa thuận.
Thứ hai, nghĩa vụ được bảo đảm phải là nghĩa vụ phát sinh trực tiếp từ tài sản cầm giữ, những nghĩa vụ không phát sinh một cách trực tiếp từ tài sản này thì bên có quyền không được cầm giữ nó.
Thứ ba, bên cầm giữ tài sản có quyền từ chối hoàn trả tài sản đang chiếm giữ khi bên có nghĩa vụ chưa thực hiện xong nghĩa vụ của mình. Luật không giới hạn khoảng thời gian mà bên có quyền được quyền cầm giữ tài sản.
3. Xác lập cầm giữ tài sản
3.1. Thời điểm phát sinh cầm giữ tài sản
Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: Cầm giữ tài sản phát sinh từ thời điểm đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Theo đó, quyền cầm giữ tài sản chỉ được thực hiện khi thỏa mãn đồng thời 3 điều kiện sau đây:
Thứ nhất: tồn tại một nghĩa vụ không thực hiện hoặc không được thực hiện đúng thỏa thuận. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm thực hiện quyền và nghĩa vụ chính là thời điểm hợp đồng phát sinh hiệu lực.
Thứ hai: bên có quyền (bên cầm giữ tài sản) đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ. Tài sản sẽ được chuyển giao cho bên có quyền nắm giữ nhưng bên có quyền không được chuyển giao, sử dụng tài sản cầm giữ nếu không có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.
Thứ ba: mối liên hệ pháp lý giữa nghĩa vụ không thực hiện hoặc không được thực hiện đúng và khả năng chiếm giữ tài sản. Mối liên hệ pháp lý này phản ánh một sự phụ thuộc giữa các nghĩa vụ: một nghĩa vụ thanh toán của người có nghĩa vụ và một nghĩa vụ giao tài sản, cả hai nghĩa vụ này đều phát sinh từ một hợp đồng. Tuy vậy, bằng việc cầm giữ tài sản mà đáng lẽ phải trao lại cho người có nghĩa vụ, bên có quyền chỉ làm tạm hoãn việc thực hiện nghĩa vụ của mình và đây chính là việc thực hiện quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ dân sự trong hợp đồng song vụ của người có quyền.
3.2. Thời điểm phát sinh hiệu lực đối kháng đối với người thứ ba
Hiệu lực đối kháng đối với người thứ ba trong giao dịch bảo đảm là khi xác lập giao dịch bảo đảm hợp pháp thì quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong giao dịch bảo đảm không chỉ phát sinh đối với các chủ thể trực tiếp tham gia giao dịch mà trong một số trường hợp còn có giá trị pháp lý đối với người thứ ba không phải là chủ thể trong giao dịch bảo đảm. Cầm giữ tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên cầm giữ chiếm giữ tài sản theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015.
4. Quyền và nghĩa vụ của các bên
4.1. Quyền và nghĩa vụ của của bên cầm giữ tài sản
Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015, khi tiến hành cầm giữ tài sản, bên cầm giữ tài sản có những quyền sau:
- Yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng song vụ.
- Yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thanh toán chi phí cần thiết cho việc bảo quản, giữ gìn tài sản cầm giữ.
- Được khai thác tài sản cầm giữ để thu hoa lợi, lợi tức nếu được bên có nghĩa vụ đồng ý.
Nghĩa vụ của bên cầm giữ tài sản bao gồm:
- Không được thay đổi tình trạng của tài sản cầm giữ.
- Không được chuyển giao, sử dụng tài sản cầm giữ nếu không có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.
- Giao lại tài sản cầm giữ khi nghĩa vụ đã được thực hiện.
- Giữ gìn, bảo quản tài sản cầm giữ và bồi thường thiệt hại nếu làm mất hoặc hư hỏng tài sản cầm giữ.
Mặc dù cầm giữ tài sản là biện pháp phát sinh theo quy định của pháp luật, và các bên không cần có sự thoả thuận với nhau, tuy nhiên, khi phân tích quyền và nghĩa vụ của bên cầm giữ tài sản, các bên cần phải có những thoả thuận và thông báo cụ thể để tránh những tranh chấp phát sinh trong quá trình cầm giữ.
4.2. Quyền và nghĩa vụ của bên có tài sản bị cầm giữ
Tương ứng với quyền và nghĩa vụ của bên cầm giữ tài sản, bên có tài sản bị cầm giữ có những quyền và nghĩa vụ của mình được quy định cụ thể tại Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:
Quyền của bên có tài sản bị cầm giữ bao gồm:
- Được yêu cầu bên cầm giữ tài sản giữ nguyên tình trạng tài sản cầm giữ;
- Được yêu cầu bên cầm giữ tài sản không được chuyển giao, sử dụng tài sản cầm giữ khi chưa có sự đồng ý
- Được bồi thường thiệt hại nếu bên cầm giữ tài sản làm mất, hư hỏng tài sản của mình
- Được yêu cầu bên cầm giữ tài sản trả lại tài sản sau khi đã hoàn thành xong nghĩa vụ.
Bên cạnh những quyền của mình, bên có tài sản cầm giữ có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng song vụ và phải thanh toán chi phí cần thiết cho việc bảo quản, gìn giữ tài sản trong quá trình cầm giữ
5. Chấm dứt cầm giữ tài sản
Căn cứ Bộ luật dân sự năm 2015, cầm giữ tài sản chấm dứt trong các trường hợp sau:
– Bên cầm giữ không còn chiếm giữ tài sản trên thực tế.
– Các bên thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm khác để thay thế cho cầm giữ.
– Nghĩa vụ đã được thực hiện xong.
– Tài sản cầm giữ không còn.
– Theo thỏa thuận của các bên.
Trong thực tế, việc chấm dứt cầm giữ tài sản có thể được các chủ nợ khác và bên có quyền thỏa thuận. Đây là một tình huống thường gặp và thông thường, cách thức mà các bên áp dụng để giải quyết phụ thuộc vào mức độ chênh lệch giữa giá trị của tài sản cầm giữ so với giá trị của nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng song vụ.
Tổng kết: Từ những phân tích trên, có thể hiểu, tính chất bảo đảm nghĩa vụ của biện pháp cầm giữ tài sản thể hiện ở chỗ bên có nghĩa vụ buộc phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ chứ không có sự lựa chọn, như là điều kiện để bên có quyền trả lại tài sản. Dù tài sản không thuộc sở hữu của bên cầm giữ, bên này vẫn có chính danh để nắm giữ tài sản và có quyền từ chối trả lại tài sản và dùng việc đó để gây sức ép đối với bên có nghĩa vụ.
=> Xem thêm: Thế nào là lỗi trong trách nhiệm dân sự?
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP:
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:
Bộ luật dân sự năm 2015 đã quy định bên cầm giữ tài sản không được chuyển giao, sử dụng tài sản cầm giữ nếu không có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ. Việc đưa tài sản vào hoạt động mua bán là chủ thể đang thực hiện quyền định đoạt tài sản. Đây là quyền của chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền hoặc theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trong thời gian cầm giữ, bạn không được quyền bán chiếc máy ảnh đó. Nếu bạn bán chiếc máy ảnh nhưng không có sự đồng ý của em họ bạn thì sẽ bị coi là hành vi bất hợp pháp. Bạn chỉ có quyền chiếm giữ chiếc máy ảnh này cho đến khi em họ bạn thanh toán hết khoản nợ 14 triệu đồng cho bạn.
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
=> Xem thêm: Quy định pháp luật về thế chấp tài sản? Thế nào là tài sản thế chấp?
Ảnh 2: Quy định pháp luật về cầm giữ tài sản_ Hotline: 0972118764
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI CẦM GIỮ TÀI SẢN
Câu hỏi 1: Việc cầm giữ tài sản của bên có quyền có cần sự đồng ý của bên có nghĩa vụ không?
Trả lời:
Không. Cầm giữ tài sản là biện pháp bảo đảm duy nhất được tạo lập không dựa trên thỏa thuận của các bên mà theo quy định của pháp luật. Chỉ cần bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ; thì bên có quyền được phép giữ tài sản cho đến khi bên có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình.
Câu hỏi 2: Hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm giữ giải quyết như thế nào?
Bộ luật dân sự năm 2015 quy định bên cầm giữ có quyền được khai thác tài sản cầm giữ để thu hoa lợi, lợi tức nếu được bên có nghĩa vụ đồng ý. Giá trị của việc khai thác tài sản cầm giữ được bù trừ vào giá trị nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ.
Tuy nhiên, việc khai thác tài sản cầm giữ để thu hoa lợi, lợi tức không phát sinh đương nhiên mà phải có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ. Do đó, bên có quyền cần cân nhắc để áp dụng quyền này đối với bên có nghĩa vụ.
=> Xem thêm: Quy định chung về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ?
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí)
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: (+84) 97 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn