SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CHẤP NHẬN ĐỀ NGHỊ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi đang tìm hiểu quy định Bộ luật Dân sự 2015 về chế định hợp đồng và được biết rằng: Để hình thành nên một hợp đồng thường trải qua hai giai đoạn đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Tuy nhiên, thế nào được coi là một chấp nhận đề nghị giao kết? Bộ luật Dân sự hiện nay nói gì về điều này? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Các loại giao kết hợp đồng lao động

2. Không giao kết hợp đồng khi làm việc xảy ra tai nạn xử lý thế nào?

3. Giao dịch dân sự là gì? Điều kiện, mục đích và hình thức của giao dịch dân sự?

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ luật Dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

2. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.    

NỘI DUNG TƯ VẤN

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ giữa các bên. Với kết quả của sự thống nhất ý chí chung, hợp đồng thường được hình thành trên cơ sở một đề nghị giao kết hợp đồng và một chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Tuy nhiên, thực tiễn nhiều người thường gặp khó khăn trong việc xác định khi nào được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng? Tất cả những vấn đề quan trọng mà Quý vị đang khúc mắc liên quan tới quy định pháp luật về chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng sẽ được Chúng tôi tư vấn qua bài viết dưới đây.

quy-dinh-phap-luat-ve-chap-nhan-de-nghi-giao-ket-hop-dong

Ảnh 1. Quy định pháp luật về chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng_Hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI CHẤP NHẬN ĐỀ NGHỊ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG

1. Thế nào là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng?

Theo Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định hoặc tới công chúng (sau đây gọi chung là bên được đề nghị). Khi bên được đề nghị giao kết hợp đồng nhận được lời đề nghị thông thường sẽ có hai trường hợp xảy ra là từ chối hoặc chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Vậy, thế nào là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng?

Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. Có thể xem chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là giai đoạn của thứ hai của giao kết hợp đồng, thể hiện sự đồng ý của bên được đề nghị giao kết với ý chí của người đề nghị giao kết về việc mong muốn thiết lập một hợp đồng dân sự giữa hai bên. 

=> Xem thêm: Quy định của pháp luật về việc giao kết hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động dưới 15 tuổi

2. Điều kiện để được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là gì?

Căn cứ vào khái niệm chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng nêu trên, ta có thể thấy để được công nhận là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng thì sự trả lời của bên nhận đề nghị phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:

Thứ nhất, phải biểu hiện ý chí chấp nhận của bên được đề nghị. Bên được đề nghị phải biểu thị sự đồng ý với ý chí mong muốn được giao kết hợp đồng của bên đề nghị. Ý chí là điều kiện cơ bản, là cơ sở để chủ thể thể hiện quan điểm của mình. Chỉ khi bên được đề nghị có thiện chí giao kết hợp đồng thì mới được xem là chấp nhận đề nghị.

Thứ hai, phải là việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. Thông thường, sau khi đề nghị được chuyển giao cho bên được đề nghị thì bên này sẽ trả lời chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp đề nghị không được chấp nhận thì hiệu lực của lời đề nghị sẽ chấm dứt. Còn trường hợp bên được đề nghị chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng lại có hai khả năng xảy ra đó là chấp nhận một phần hoặc chấp nhận toàn bộ nội dung đề nghị. Tuy nhiên, theo quy định của Bộ luật Dân sự thì chỉ trường hợp đồng ý toàn bộ nội dung đề nghị giao kết hợp đồng mới được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Bởi vì đối với trường hợp chỉ chấp nhận một phần, tức bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng nhưng kèm theo điều kiện và sửa đổi nội dung của đề nghị thì bản chất các bên vẫn đang trong giai đoạn đàm phán mà chưa đưa ra được quyết định đồng ý cuối cùng. Chỉ khi nào các bên thống nhất với nhau về ý chí, cùng đưa ra một quyết định chung và chỉ còn việc ký kết hợp đồng với nhau thì mới được xem là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.

Lưu ý: Trường hợp đề nghị được chấp nhận một phần và bên nhận đề nghị có trả lời về những yêu cầu sửa đổi, bổ sung so với đề nghị giao kết ban đầu thì có thể được xem là một đề nghị giao kết hợp đồng mới do bên được đề nghị đưa ra. Khi đó, quyền chấp nhận hay không lại thuộc về bên đưa ra đề nghị ban đầu. Hợp đồng dân sự chỉ chính thức được giao kết khi mà một bên chấp nhận toàn bộ và trọn vẹn tất cả các nội dung trong đề nghị giao kết của bên kia mà không đưa ra thêm bất kỳ sửa đổi hoặc bổ sung nào.

Thứ ba, trả lời chấp nhận giao kết phải được thực hiện trong thời hạn trả lời. Đề nghị giao kết hợp đồng chỉ có hiệu lực trong một quãng thời gian nhất định, hết khoảng thời gian đó thì đề nghị giao kết hợp đồng sẽ chấm dứt hiệu lực. Do đó, bên được đề nghị phải trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong thời hạn đề nghị này còn có giá trị pháp lý. Nếu bên được đề nghị mà trả lời sau khi thời hạn kết thúc thì sẽ được xem như đó là một đề nghị mới, và bên đề nghị ban đầu có quyền chấp nhận hoặc không.

Thứ tư, về hình thức, việc trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng có thể được thực hiện bằng lời nói, hành vi hoặc văn bản. Dù chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng bằng hình thức nào thì câu trả lời của bên được đề nghị cũng phải được thể hiện ra bên ngoài để bên đề nghị nhận biết được mong muốn giao kết hợp đồng với họ. 

Lưu ý: Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, sự im lặng của bên được đề nghị sẽ không được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa các bên.

=> Xem thêm: Giải quyết chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động

quy-dinh-phap-luat-ve-chap-nhan-de-nghi-giao-ket-hop-dong

Ảnh 2. Quy định pháp luật về chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng_Hotline: 0972118764

3. Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng

Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác. Khoảng thời gian này có thể do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Thời hạn thường gắn với một quan hệ pháp luật dân sự cụ thể, là một khoảng thời gian trong đó một chủ thể có quyền hoặc nghĩa vụ nhất định vì lợi ích của chủ thể kia, hết thời hạn này quan hệ quyền/nghĩa vụ đó sẽ bị chấm dứt.

Tương tự như vậy, khi bên đề nghị giao kết hợp đồng có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó. Trả lời chấp nhận đề nghị giao kết sau khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời. Trong trường hợp bên đề nghị không nêu rõ thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực nếu được thực hiện trong một thời hạn hợp lý. Tuy nhiên, hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 chưa nêu rõ thế nào là “thời hạn hợp lý” và cũng chưa có một bản án hay án lệ nào cũng cấp thêm quan điểm hay giải thích rõ hơn của cơ quan xét xử về vấn đề này. Ta chỉ có thể lý giải rằng thời hạn hợp lý này sẽ tùy thuộc vào từng tình huống cụ thể phát sinh trong thực tế.

Một điểm lưu ý khác về vấn đề thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng đó là trường hợp bên nhận được đề nghị giao kết hợp đồng thông báo chấp nhận chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết vì lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng chậm đó vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị. 

Ngoài ra, khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại hoặc qua các phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Nhưng cũng có ngoại lệ bên nhận được đề nghị giao kết hợp đồng không phải trả lời ngay nếu trong cuộc trao đổi trực tiếp đó các bên có thỏa thuận với nhau về thời hạn trả lời. 

II. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT? 

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau. 

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

=> Xem thêm: Quy định về xử lý hàng hóa trong giao dịch liên kết

III. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CHẤP NHẬN ĐỀ NGHỊ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG

Câu hỏi 1: Trường hợp đã có sự trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa nhưng khi hợp đồng chưa được ký kết và thực hiện thì người được đề nghị giao kết hợp đồng gặp tai nạn giao thông và không thể nhận thức bình thường được nữa. Hỏi, người đề nghị giao kết hợp đồng trong tình huống trên có quyền yêu cầu thực hiện nội dung đề nghị giao kết hợp đồng không?

Trả lời:

Câu trả lời là .

Ở đây có phát sinh một lời đề nghị giao kết hợp đồng và bên được đề nghị cũng đã trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng mà không phản đối bất kỳ nội dung đề nghị nào, hai bên chỉ còn bước đi tới ký kết hợp đồng và thanh toán. Do đó đã có một thỏa thuận mua bán tài sản giữa hai bên được hình thành hợp pháp.

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp bên được đề nghị giao kết hợp đồng chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì việc trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có giá trị, trừ trường hợp nội dung giao kết gắn liền với nhân thân bên được đề nghị. Như vậy, miễn đối tượng tài sản trong giao dịch mua bán hàng hóa trên không phải là tài sản gắn liền với nhân thân như quyền tác giả, quyền sáng chế,... thì bên đề nghị vẫn có quyền yêu cầu thực hiện nội dung giao kết.

Câu hỏi 2: Anh A đã nhận được lời đề nghị giao kết hợp đồng lao động từ công ty B qua email. Trong thư không có đề cập tới thời hạn trả lời nhưng anh A đã trả lời chấp nhận ngay và sau một tuần, Anh A đã đến công ty để nhận việc thì được báo đã nhận đủ người. Anh A không nhận được việc trong khi đã xin nghỉ công ty cũ. Anh A có thể yêu cầu công ty B bồi thường thiệt hại do không thực hiện đề nghị giao kết hợp đồng lao động hay không?

Trả lời:

Câu trả lời là .

Trong tình huống trên, nội dung email của công ty B không nêu rõ thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận đề nghị chỉ có hiệu lực trong một thời hạn hợp lý. Anh A đã trả lời email ngay sau khi nhận được và đến tập trung tại công ty vào một tuần sau nên có thể coi đây là một lời chấp nhận giao kết hợp đồng đã thực hiện trong thời hạn hợp lý. Anh A đã không sửa đổi, bổ sung thêm điều kiện gì so với đề nghị công ty đưa ra và có các hành vi hợp lý để thể hiện ý chí đồng ý với mong muốn giao kết hợp đồng của công ty B (trả lời chấp nhận email, xin nghỉ việc tại công ty cũ, đến tập trung tại công ty…). Cùng lúc đó, công ty B cũng không có hành động nào thể hiện việc thay đổi, rút lại hay hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng. Vì những lý do trên, công ty B phải chịu trách nhiệm đối với đề nghị giao kết hợp đồng lao động đã đưa ra, cụ thể, công ty B phải nhận anh A vào làm việc hoặc phải bồi thường thiệt hại cho anh A. Nếu không, anh A có quyền khởi kiện ra Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích của mình.

=> Xem thêm: Thủ tục đề nghị giao quyền sở hữu kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nhà nước hỗ trợ kinh phí

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                              Hotline: (+84) 97 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                         Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ SỬ DỤNG DỊCH VỤ LUẬT SƯ
(Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

TƯ VẤN PHÁP LUẬT QUA VIDEO CỦA TLK

XEM THÊM
×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo