SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ SỞ HỮU CHUNG

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Hai năm trước, vợ chồng tôi mua một mảnh đất, chồng tôi là người ký hợp đồng và đứng tên trong sổ đỏ. Gần đây có xảy ra mâu thuẫn, chồng tôi có ý định bán mảnh đất đó đi nhưng tôi không đồng ý. Chồng tôi cho rằng anh ấy là người đứng tên trong sổ đó nên tôi không có quyền quyết định. Vậy tôi có quyền quyết định không bán mảnh đất đó không? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Quy định pháp luật về sở hữu riêng?

2. Quy định pháp luật về sở hữu toàn dân?

3. Hình thức sở hữu là gì? Có bao nhiêu hình thức sở hữu?

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ Luật Dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

2. Luật Hôn nhân và Gia đình số: 52/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2014;

3. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan.

NỘI DUNG TƯ VẤN 

Khi tài sản thuộc quyền sở hữu của một chủ thể nhất định thì chủ thể đó toàn quyền quyết định việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó. Tuy nhiên, khi nhiều chủ thể cùng có quyền sở hữu đối với một tài sản nhất định thì việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của chủ thể này lại ảnh hưởng đến lợi ích của các chủ thể khác. Việc phân chia, quản lý, sử dụng tài sản thuộc sở hữu chung sao cho hợp lý, đảm bảo quyền lợi cho các bên là rất quan trọng. Vậy pháp luật quy định về sở hữu chung là gì? Chia tài sản thuộc sở hữu chung như thế nào? Sở hữu chung chấm dứt trong trường hợp nào? Công ty luật TNHH TLK sẽ giải đáp cho Quý Khách hàng các vướng mắc nêu trên thông qua bài viết dưới đây:

quy-dinh-phap-luat-ve-so-huu-chung

Ảnh 1. Quy định pháp luật về sở hữu chung?_Hotline: 097 211 8764

I. NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG VỀ SỞ HỮU CHUNG

1. Khái niệm về sở hữu chung

Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì sở hữu chung được ghi nhận như sau: Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.

2. Phân loại sở hữu chung:

Căn cứ vào mối liên hệ về quyền và nghĩa vụ giữa các đồng sở hữu đối với tài sản chung, có thể phân loại sở hữu chung như sau:

2.1. Sở hữu chung theo phần

Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.

Đồng chủ sở hữu có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2.2. Sở hữu chung hợp nhất

Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu không được xác định đối với tài sản chung. Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.

Lưu ý: Các sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung.

Sở hữu chung hợp nhất có thể là sở hữu chung của vợ chồng, sở hữu chung của cộng đồng, sở hữu chung của các thành viên trong gia đình, sở hữu chung trong tòa nhà chung cư.

– Sở hữu chung của cộng đồng:

Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng.

Theo đó, pháp luật cũng quy định các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận hoặc theo tập quán vì lợi ích chung của cộng đồng nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất không phân chia.

– Sở hữu chung của các thành viên gia đình:

Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm:

+ Tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên;

+ Những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự và luật khác có liên quan.

Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 và luật khác có liên quan, trừ trường hợp sở hữu chung của vợ chồng.

– Sở hữu chung của vợ chồng:

Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia như sau:

(i) Theo thỏa thuận; hoặc, 

(ii) Theo quyết định của Tòa án. 

Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.

Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

– Sở hữu chung trong tòa nhà chung cư:

Phần diện tích, trang thiết bị và các tài sản khác dùng chung trong nhà chung cư theo quy định của Luật nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất của tất cả chủ sở hữu các căn hộ trong nhà đó và không phân chia, trừ trường hợp luật có quy định khác hoặc tất cả các chủ sở hữu có thỏa thuận khác.

2.3. Sở hữu chung hỗn hợp

Sở hữu chung hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận.

Tài sản được hình thành từ nguồn vốn góp của các chủ sở hữu, lợi nhuận hợp pháp thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc từ nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp.

Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp phải tuân theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 và quy định của pháp luật có liên quan đến việc góp vốn, tổ chức, hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý, điều hành, trách nhiệm về tài sản và phân chia lợi nhuận.

quy-dinh-phap-luat-ve-so-huu-chung

Ảnh 2. Quy định pháp luật về sở hữu chung?_Hotline: 097 211 8764

3. Quy định của Bộ luật Dân sự 2015 về sở hữu chung

(i) Quản lý tài sản chung:

Tài sản chung là loại tài sản được các chủ sử hữu chung quản lý theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. 

(ii) Sử dụng tài sản chung:

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, tài sản chung được sử dụng như sau:

– Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

– Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trong đó, hoa lợi là những sản vật tự nhiên mà gia tài mang lại cho chủ chiếm hữu. Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản.

(iii) Định đoạt tài sản chung:

Việc định đoạt tài sản chung được thực hiện như sau:

– Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình;

– Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật;

– Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua, cụ thể:

Trong thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là bất động sản, 01 tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác. Việc thông báo phải được thể hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung;

Trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại;

– Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với bất động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc về Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại;

– Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu còn lại;

– Trường hợp tất cả các chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình đối với tài sản chung thì việc xác lập quyền sở hữu được áp dụng theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu.

(iv) Chia tài sản thuộc sở hữu chung:

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:

- Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó

Khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.

- Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

(v) Chấm dứt sở hữu chung:

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 thì sở hữu chung chấm dứt trong trường hợp sau đây:

– Tài sản chung đã được chia;

– Một trong số các chủ sở hữu chung được hưởng toàn bộ tài sản chung;

– Tài sản chung không còn;

– Trường hợp khác theo quy định của luật.

II. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,...

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

quy-dinh-phap-luat-ve-so-huu-chung

Ảnh 2. Quy định pháp luật về sở hữu chung?_Hotline: 097 211 8764

III. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ SỞ HỮU CHUNG

Câu hỏi 1: Hai năm trước, vợ chồng tôi mua một mảnh đất, chồng tôi là người ký hợp đồng và đứng tên trong sổ đỏ. Gần đây có xảy ra mâu thuẫn, chồng tôi có ý định bán mảnh đất đó đi nhưng tôi không đồng ý. Chồng tôi cho rằng anh ấy là người đứng tên trong sổ đó nên tôi không có quyền quyết định. Vậy cho tôi hỏi trong trường hợp này tôi có quyền không đồng ý bán mảnh đất đó không?

Trả lời:

Câu trả lời là . Về nguyên tắc, mảnh đất anh chị đã mua vẫn là tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân, dù chỉ một người đứng tên. Kể cả trường hợp chồng hoặc vợ giấu thu nhập để mua đất riêng đứng tên mình thì đó vẫn là tài sản chung, khi bán cần có sự đồng ý của cả hai.

Tuy nhiên, theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nếu trường hợp chỉ vợ hoặc chồng đứng tên trên sổ đỏ và nguồn tiền để mua xuất phát từ tài sản riêng thì đất này thuộc về tài sản riêng của họ. Thực tế, để chứng minh việc tiền để mua đất là tài sản riêng là rất khó, do đó đa phần tài sản vẫn xác định là tài sản chung của vợ chồng.

Câu hỏi 2: Công ty TNHH A và Công ty TNHH B cùng góp vốn thực hiện dự án đầu tư xây dựng chung cư. Khi bán căn hộ, lợi nhuận thu được là 8 tỷ đồng. Vậy phần lợi nhuận thuộc sở hữu chung được phân chia như thế nào

Trả lời: 

Căn cứ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, sở hữu của 02 công ty là loại sở hữu chung hỗn hợp. Tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp là tài sản hình thành từ vốn góp và các thu nhập hợp pháp khác từ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc được tặng cho, thừa kế,...

Việc định đoạt, phân chia tài sản, lợi nhuận được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. Lợi nhuận 08 tỷ đồng thu được từ việc bán căn hộ là sở hữu chung của 02 công ty. Phân chia lợi nhuận cần căn cứ vào tỷ lệ vốn góp ban đầu của mỗi công ty vào dự án và tỷ lệ chia lợi luận bằng tỷ lệ vốn góp (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác trong hợp đồng hợp tác đầu tư)

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn  vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số Hotline: 097 211 8764 được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng  – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: 0243 2011 747                Hotline: 097 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn               Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo