QUYỀN CÓ HỌ TÊN LÀ GÌ?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Quyền có họ tên là gì? Pháp luật quy định như thế nào về quyền có họ tên? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Quyền nhân thân là gì? Đặc điểm của quyền nhân thân?
2. Quyền dân sự là gì? Đặc điểm của quyền dân sự?
3. Năng lực pháp luật dân sự là gì? Năng lực hành vi dân sự là gì?
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới bạn nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ luật Dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;
2. Luật Hộ tịch số: 60/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014;
3. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Quyền có họ tên là một trong những quyền nhân thân của cá nhân, giúp phân biệt cá nhân này với cá nhân khác. Quyền có họ, tên được ghi nhận rõ ràng và cụ thể trong Bộ luật Dân sự và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Qua bài viết dưới đây, Công ty Luật TNHH TLK sẽ làm rõ tầm quan trọng của họ tên, nội dung các quy định pháp luật và các vấn đề pháp lý khác có liên quan đến quyền có họ tên.
Ảnh 1. Quyền có họ, tên là gì?_ Hotline: 097 211 8764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN CÓ HỌ TÊN
1. Quyền có họ và tên của cá nhân?
Mỗi người đều có quyền có họ, tên. Nguyên tắc này được ghi nhận trong Bộ luật Dân sự 2015 với nội dung sau: “Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.” Họ, tên của một cá nhân không phải là thứ đương nhiên có, sinh ra là có, hay có thể tùy tiện đặt rất nhiều tên. Nó chỉ được coi là hợp pháp theo quy định pháp luật khi đã được đăng ký xác định trên giấy khai sinh. Quyền có họ và tên cho phép cá nhân có quyền được gọi, được xưng hô, được tự xưng bằng họ và tên trong các quan hệ dân sự phổ thông như quan hệ gia đình, bạn bè, quan hệ xã giao; quyền được viết và ký tên trong các chứng thư pháp lý. Trong bất cứ trường hợp nào, họ và tên đều không thể mua bán, chuyển nhượng từ cá nhân này sang cá nhân khác; quyền có họ, tên cũng không mất đi do thời hiệu hay do bị chủ thể khác tước đoạt và phá hủy.
Việc có họ, tên cũng được xem như một nghĩa vụ trong quan hệ của cá nhân đối với Nhà nước. Cá nhân phải có họ, tên để có cơ sở cho quá trình quản lý hộ tịch, lý lịch và các hoạt động pháp lý khác của Cơ quan Nhà nước. Như đã đề cập, họ tên của một người là công cụ phân biệt các chủ thể, là điều kiện cho sự vận hành thuận lợi của xã hội và tổ chức. Sự phân biệt này chỉ có thể thực hiện khi mỗi cá nhân có họ tên xác định trên giấy khai sinh. Cá nhân sẽ xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình.
2. Xác định các thành phần trong họ và tên của cá nhân
Họ và tên là danh xưng bắt buộc của một cá nhân, là công cụ phân biệt hữu hiệu nhất trong quá trình giao tiếp hàng ngày. Thực tế, một đứa trẻ sinh ra có thể có rất nhiều tên gọi: tên khai sinh, tên gọi ở nhà, tên thường dùng,… Tuy nhiên, chỉ có họ và tên được ghi nhận trong giấy khai sinh là họ và tên có giá trị pháp lý. Họ và tên của công dân Việt Nam thường bao gồm hai phần chính: họ và tên. Trong đó:
- Họ là thành tố đầu tiên dùng để xác định nguồn gốc dòng dõi tổ tiên của cá nhân. Cuốn “Họ và tên người Việt Nam” của Tiến sĩ Lê Trung Hoa đã thống kê được hơn 1020 họ, trong đó họ Nguyễn chiếm hơn 38%. Ngoài ra, còn có các họ phổ biến khác như họ Trần, Lê, Lý, Phạm, Vũ,…
- Tên được chia thành hai loại bao gồm tên đệm và tên chính:
+ Tên đệm là yếu tố đặt giữa họ và tên chính, đây là thành tố phụ có thể có hoặc không, tùy theo nhu cầu của mỗi người;
+ Tên chính là yếu tố bắt buộc cần phải có trong tên gọi của từng cá nhân, để phân biệt với các cá nhân khác. Tên chính thường đứng ở vị trí cuối cùng trong cụm họ – tên, trừ những trường hợp đặc biệt.
Ảnh 2. Quyền có họ tên là gì?_ Hotline: 097 211 8764
3. Quy định trong việc đặt họ và tên của cá nhân
3.1. Quy định về việc xác định họ của cá nhân
Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc xác định họ của cá nhân trong các trường hợp khác nhau:
- Xác định họ của cá nhân trong trường hợp xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của cá nhân: Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán.
Trên thực tế, có những tập quán xác định họ của cá nhân không phải họ cha hoặc họ mẹ, ví dụ như: Tập quán không đặt họ của người Bana ở Tây nguyên, Bình Định, Phú Yên; người Brâu; người Xơ-đăng ở Kontum; người Mã Liềng huyện Tuyên Hóa (Quảng Bình), Hương Khê (Hà Tĩnh),… Hoặc con trai dân tộc Ba Na thường gọi là Yang Danh, con gái thường gọi là: Thưr, Thớp, Yung, Blui, Aying, Klrot, Blinh, Chơ, Y owu,… Điều này đã gây khó khăn cho chính những người được hưởng quyền có họ và tên. Nếu một người trong dòng tộc mà không đặt họ theo truyền thống mà tộc đề ra thì có thể bị đuổi khỏi dòng tộc, nhưng nếu đặt theo quy định của dòng tộc thì cơ quan hộ tịch không thụ lý giải quyết và công nhận, từ đó quyền nhân thân cơ bản của cá nhân không được bảo vệ.
- Xác định họ của cá nhân trong trường hợp chưa xác định được cha đẻ: Họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.
Lưu ý: Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
- Xác định họ của cá nhân trong trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi: Họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.
- Xác định họ của cá nhân trong trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi: Họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.
3.2. Quy định về việc đặt tên cho cá nhân
Quy định về việc đặt tên cho cá nhân cũng được trình bày trong Bộ luật Dân sự 2015:
- Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự.
- Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.
Tuy nhiên, quy định về cách xác định tên bằng tiếng Việt là một vấn đề khá khó khăn, bởi lẽ như thế nào là tên Tiếng Việt thì Bộ luật Dân sự năm 2015 chưa lý giải và chưa có văn bản pháp luật nào lý giải khái niệm này. Bên cạnh đó, trong quy định về cách xác định tên của cá nhân theo Bộ luật Dân sự năm 2015 và các văn bản pháp luật chuyên ngành cũng chưa quy định rõ về thứ tự tên của cá nhân trong nhóm họ, chữ đệm và tên. Thông thường, tên của một cá nhân thường bắt đầu bằng họ sau đó là chữ đệm (nếu có) và cuối cùng là tên. Tuy nhiên, tại một số địa phương, tên của cá nhân được đặt trước họ. Ví dụ, Tập quán đặt tên họ của người M'Nông cư trú tại Đăk Nông. Theo đó, người M'Nông đặt tên theo công thức: Tên đệm xác định giới tính + tên chính + Họ theo Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông về việc ban hành quy định ghi tên họ dân tộc M'Nông (cho đối tượng chưa ghi tên họ) ở tỉnh Đăk Nông. Những vấn đề xảy ra trong thực tiễn như trên vẫn chưa được giải quyết triệt để tại Bộ luật Dân sự 2015.
3.3. Quy định về việc sử dụng bí danh, bút danh
Trên thực tế hiện nay, ngoài họ và tên thì cá nhân có thể sử dụng bí danh, bút danh:
- Bút danh là tên của một tác giả do chính họ đặt thay cho tên thật, thường được các tác giả sử dụng trong tác phẩm của họ thay cho tên thật. Bút danh có thể được sử dụng với nhiều mục đích như để ngụy trang giới tính tác giả, bảo vệ tác giả khỏi những lời đánh giá tiêu cực cho tác phẩm của họ, hoặc có thể để biểu đạt một mục đích hay ý tưởng nào đó.
- Bí danh là tên dùng thay cho tên thật để hoạt động bí mật, thường được các nhà hoạt động cách mạng trong thời chiến hay đảng viên các đảng phái chính trị sử dụng.
Bút danh và bí danh đều là những cái tên đặc biệt. Bộ luật Dân sự 2015 công nhận cho mỗi cá nhân có thể có bút danh và bí danh để phục vụ công việc, tuy nhiên việc đặt bút danh và bí danh không được ảnh hưởng, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích của người khác, điều này tránh lạm dùng tình trạng sử dụng các bút danh đã có tên tuổi để làm bút danh cho mình và hưởng lợi từ tên bút danh đó.
II. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khác hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
Ảnh 3. Quyền có họ tên là gì?_ Hotline: 097 211 8764
III. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN CÓ HỌ TÊN
Câu hỏi 1: Con tôi năm nay 7 tuổi ở lớp thường bị các bạn trêu, biến tên của cháu thành cụm từ không hay, ảnh hưởng đến việc cháu tập trung theo học trên lớp. Chính vì vậy, tôi muốn thay đổi tên cho cháu được không?
Trả lời:
Câu trả lời là có.
Quyền được thay đổi họ tên là một quyền cơ bản của con người đối với họ tên, được ghi nhận tại Bộ luật Dân sự 2015. Khi xảy ra một tình huống hay sự kiện theo quy định của pháp luật, con người có nhu cầu đổi tên và cần được công nhận việc đổi tên đó. Việc đổi họ tên có thể là cha mẹ đổi tên cho con hoặc có thể do chính người đó tự đổi tên cho mình. Cha mẹ có thể đổi tên cho con, nhưng từ lúc con đủ 9 tuổi thì việc đổi tên đó cần sự đồng ý của con.
Trong trường hợp của Quý Khách hàng, việc biến đổi họ, tên gây ảnh hưởng đến danh dự, quyền, lợi ích của con trai Quý Khách hàng. Bộ luật Dân sự 2015 quy định cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó. Do đó, căn cứ các quy định nêu trên, Quý Khách hàng có thể làm các thủ tục thay đổi họ tên cho cháu theo quy định của Luật Hộ tịch hiện hành.
Câu hỏi 2: Tôi làm giấy khai sinh muộn cho con có bị phạt không?
Trả lời:
Câu trả lời là không.
Căn cứ theo quy định tại Luật hộ tịch năm 2014 thì trách nhiệm của cha hoặc mẹ là phải làm thủ tục đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh. Cụ thể:
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.
Tuy nhiên, Nghị định 82/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã đã bỏ hình thức xử phạt cảnh cáo khi đăng ký khai sinh muộn.
Do đó, việc cha, mẹ hoặc người có trách nhiệm đăng ký khai sinh trễ cho con sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính.
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: +(84) 97 211 8764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC LUẬT TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: +(84) 97 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn