SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

QUYỀN NHÂN THÂN LÀ GÌ? ĐẶC ĐIỂM CỦA QUYỀN NHÂN THÂN?

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Quyền nhân thân là gì? Đặc điểm của quyền nhân thân

Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Quyền dân sự là gì? Đặc điểm của quyền dân sự?

2. Năng lực hành vi dân sự bị hạn chế là gì? Người có năng lực hành vi dân sự bị hạn chế có phải chịu trách nhiệm trước pháp luật không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới bạn nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ luật Dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

2. Các văn bản pháp luật khác liên quan.

NỘI DUNG TƯ VẤN

Quyền nhân thân với tư cách là một thuật ngữ pháp lý, lần đầu tiên được nhắc đến trong Bộ luật Dân sự năm 1995, nó ra đời và có ý nghĩa là cơ sở pháp lý để bảo vệ cho cá nhân tồn tại với tư cách là một thực thể, một chủ thể độc lập trong cộng đồng. Thông qua việc cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp năm 1992 về quyền con người về dân sự, Bộ luật Dân sự năm 1995 xác định về quyền nhân thân và những vấn đề liên quan đến quyền nhân thân. Thực tế hiện nay, theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 hiện hành, quyền nhân thân là cơ sở pháp lý để bảo vệ cho cá nhân tồn tại với tư cách là một thực thể, một chủ thể độc lập trong cộng đồng. Vậy hiểu như thế nào cho đúng đối với quyền nhân thân? Qua bài viết dưới đây Công ty Luật TNHH TLK sẽ cung cấp thông tin và làm rõ nội dung câu hỏi Quyền nhân thân là gì? Và đặc điểm của quyền nhân thân?

quyen-nhan-than-la-gi-dac-diem-cua-quyen-nhan-than

Ảnh 1. Quyền nhân thân là gì? Đặc điểm của quyền nhân thân_ Hotline: (+84) 97 211 8764

I.  KHUNG PHÁP LÝ ĐIỀU CHỈNH VỀ QUYỀN NHÂN THÂN

1. Thế nào là nhân thân theo quy định pháp luật

Nhân thân là cụm từ được dùng phổ biến khi nhắc tới các thủ tục hành chính hiện nay. Tuy vậy, nhân thân với một số người vẫn là một khái niệm còn xa lạ với họ mặc dù nội dung này cũng đã được đề cập trong quy định của pháp luật như Bộ Luật dân sự 2015.

Nhân thân là một trong những quyền về dân sự được gắn liền với chính bản thân của người đó, theo đó nhân thân được hình thành và phát sinh, thay đổi, chấm dứt bằng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 

Ví dụ như kết hôn, sinh, tử, xác định các quan hệ cha con, vợ chồng, họ tên, quốc tịch, quê quán, dân tộc.

2. Khái niệm về quyền nhân thân theo quy định pháp luật

Hiện nay vẫn chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm của quyền nhân thân, tuy nhiên dựa trên điểm thống nhất của các quan điểm Bộ luật Dân sự năm 2015 đã đưa ra định nghĩa cụ thể về quyền nhân thân. Theo đó, “Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác”.

Từ khái niệm nêu trên chúng ta có thể thấy ba vấn đề mấu chốt để đưa ra khái niệm về quyền nhân thân bao gồm:

Thứ nhất, quyền nhân thân là một bộ phận của quyền dân sự, quyền này gắn liền với giá trị tinh thần của mỗi chủ thể trong quan hệ pháp luật.

Thứ hai, quyền nhân thân không định giá được bằng tiền.

Thứ ba, quyền nhân thân không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật có quy định khác. 

3. Đặc điểm của quyền nhân thân theo quy định pháp luật

Quyền nhân thân có một số đặc điểm cơ bản sau:

3.1. Thứ nhất, quyền nhân thân mang tính chất phi tài sản

Khác với quyền tài sản, quyền nhân thân với tính chất đặc biệt không thể định giá bằng tiền, nó mang một giá trị tinh thần. Giá trị tinh thần và tiền tệ không phải là những đại lượng tương đương và không thể trao đổi ngang giá. Với tính chất đặc biệt như vậy thì các quyền nhân thân không thể định giá được bằng tiền như quyền đối với họ tên; quyền được khai sinh; quyền được khai tử; quyền tự do đi lại, tự do cư trú; quyền đối với hình ảnh cá nhân; quyền bí mật đời tư; quyền tác giả;… Tất cả những quyền này liên quan trực tiếp đến những nhu cầu cơ bản của cá nhân trong xã hội.

Pháp luật quy định cho mọi chủ thể đều bình đẳng về quyền nhân thân. Mỗi một chủ thể có những giá trị nhân thân khác nhau nhưng được pháp luật bảo vệ như nhau khi các giá trị đó bị xâm phạm.

3.2. Thứ hai, quyền nhân thân gắn liền với một chủ thể nhất định và không thể chuyển dịch

Mỗi một chủ thể trong quan hệ pháp luật đều mang một giá trị nhân thân đặc trưng, nên theo quy định của pháp luật quyền nhân thân luôn gắn liền với một chủ thể nhất định. Mặc dù vậy, các yếu tố khách quan như địa vị xã hội, tôn giáo, giới tính, trình độ, độ tuổi cũng không có khả năng chi phối hay khiến quyền nhân thân bị phụ thuộc vào.

Đồng thời, quyền nhân thân không thể chuyển dịch cho chủ thể khác, điều đó có nghĩa là, quyền nhân thân của mỗi cá nhân chỉ do chính cá nhân đó hoặc trong một số trường hợp do chủ thể khác được pháp luật quy định thực hiện. Quyền nhân thân không thể là đối tượng trong các giao dịch mua bán, trao đổi, tặng, cho,…

3.3. Thứ ba, quyền nhân thân có thể được chuyển giao

Pháp luật quy định, quyền nhân thân không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Theo cách hiểu chung, quyền nhân thân được xem là quyền không thể chuyển giao bởi vì hầu hết các quyền nhân thân đều gắn với cá nhân một chủ thể nhất định mà chỉ có cá nhân đó mới có, chẳng hạn như: Tên gọi của người này thì không thể chuyển cho người khác sử dụng,...

Tuy nhiên theo lời văn của Bộ luật dân dân sự thì trong trường hợp nếu pháp luật có quy định cụ thể khác quyền nhân thân vẫn có thể được chuyển giao. Lấy một ví dụ đơn giản như quyền nhân thân liên quan đến quyền tác giả đối với tác phẩm theo quy định của pháp luật liên quan: “Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm…” như vậy quyền công bố tác phẩm thuộc quyền nhân thân của tác giả tuy nhiên pháp luật vẫn cho phép được chuyển giao quyền này. 

quyen-nhan-than-la-gi-dac-diem-cua-quyen-nhan-than

Ảnh 2. Quyền nhân thân là gì? Đặc điểm của quyền nhân thân_ Hotline: (+84) 97 211 8764

4. Các quyền nhân thân cụ thể theo quy định của pháp luật

Quyền nhân thân có thể liệt kê bao gồm:

Thứ nhất, quyền có họ, tên;

Thứ hai, quyền thay đổi họ;

Thứ ba, quyền thay đổi tên;

Thứ tư, quyền xác định, xác định lại dân tộc;

Thứ năm, quyền được khai sinh, khai tử;

Thứ sáu, quyền đối với quốc tịch;

Thứ bảy, quyền của cá nhân đối với hình ảnh;

Thứ tám, quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể;

Thứ chín, quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín;

Thứ mười, quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác;

Thứ mười một, quyền xác định lại giới tính;

Thứ mười hai, quyền chuyển đổi giới tính;

Thứ mười ba, quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình;

Thứ mười bốn, quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình.

Các quyền nêu trên chính là các quyền nhân thân của cá nhân nhằm xác định tư cách của chủ thể của cá nhân trong quan hệ dân sự và quan hệ có tính đặc thù trong quan hệ dân sự, bên cạnh đó chi tiết hóa những quyền chưa được quy định cụ thể trong Hiến pháp (ví dụ: quyền được khai sinh, khai tử,..) hoặc những quyền liên quan đến sự phân biệt đối xử do các định kiến xã hội (ví dụ: quyền xác định lại giới tính). Có thể nhận thấy, các quyền nhân thân của cá nhân trong pháp luật dân sự có phạm vi rộng và đa dạng, liên quan đến mối quan hệ giữa cá nhân với các cá nhân, tổ chức và giữa cá nhân với Nhà nước. Thông qua các nội dung được quy định cụ thể tại Bộ luật Dân sự năm 2015, các quyền nhân thân của cá nhân được quy định chặt chẽ hơn, qua đó bảo đảm tốt hơn quyền của cá nhân. 

5. Các quy định khác về quyền nhân thân

5.1. Quyền nhân thân của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được người đại diện theo pháp luật của người này đồng ý theo quy định của Bộ luật dân sự, luật khác có liên quan hoặc theo quyết định của Tòa án.

5.2 Quyền nhân thân của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết

Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của vợ, chồng hoặc con thành niên của người đó; trường hợp không có những người này thì phải được sự đồng ý của cha, mẹ của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết, trừ trường hợp Bộ luật dân sự, luật khác có liên quan quy định khác.

quyen-nhan-than-la-gi-dac-diem-cua-quyen-nhan-than

Ảnh 3. Quyền nhân thân là gì? Đặc điểm của quyền nhân thân_ Hotline: (+84) 97 211 8764

II. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,...

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

III. MỘT SỐ  CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN NHÂN THÂN LÀ GÌ? ĐẶC ĐIỂM CỦA QUYỀN NHÂN THÂN? 

Câu hỏi 1: Các quan điểm khác ngoài quy định của pháp luật về khái niệm của quyền nhân thân 

Trả lời: 

Về khái niệm quyền nhân thân, hiện nay trong pháp luật thực định cũng như trong các công trình nghiên cứu khoa học chưa có một định nghĩa nào thống nhất, cụ thể về quyền nhân thân. Dưới nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, các nhà lập pháp, nhà nghiên cứu luật học đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm này.

Quan điểm thứ nhất: Tiếp cận quyền nhân thân dưới hai góc độ là góc độ chủ thể và góc độ khách thể. Theo đó:

– Dưới góc độ chủ thể, quyền nhân thân về dân sự được hiểu là quyền con người về dân sự gắn liền với mỗi cá nhân được thụ hưởng với tư cách là thành viên của cộng đồng kể từ thời điểm người đó được sinh ra. Bằng các quyền đó, mỗi cá nhân được khẳng định địa vị pháp lý của mình trong giao lưu dân sự. Do đó, mỗi cá nhân đều có quyền nhân thân riêng và quyền này không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Như vậy, theo cách hiểu này, quyền nhân thân chính là quyền con người mà cá nhân đó được toàn quyền hưởng và toàn quyền tự định đoạt, có mối quan hệ hữu cơ với mỗi cá nhân kể từ thời điểm cá nhân đó được sinh ra và gắn liền với cá nhân trong suốt cuộc đời.

– Dưới góc độ khách thể, quyền nhân thân về dân sự của cá nhân được hiểu là chế định pháp luật bao gồm các quy định của pháp luật về các quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân để bảo đảm địa vị pháp lý cho mọi cá nhân, là cơ sở pháp lý để cá nhân thực hiện các quyền con người về dân sự trong sự bảo hộ của nhà nước và pháp luật. Theo cách hiểu này, quyền nhân thân chính là các điều luật quy định về quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để cá nhân thực hiện các quyền đó và được bảo vệ quyền khi có hành vi xâm phạm xảy ra.

Việc tiếp cận khái niệm theo cách này có ý nghĩa cơ bản làm rõ nội hàm quyền nhân thân ở hai góc độ khác nhau, nhưng lại có một hạn chế lớn do sự tách biệt hai yếu tố chủ thể và khách thể của quyền nhân thân. Điều đó dẫn đến định nghĩa quyền nhân thân không có tính hệ thống, bao quát và toàn diện.

Quan điểm thứ hai: Quan điểm này cho rằng chỉ những giá trị nhân thân được pháp luật ghi nhận mới được xem là quyền nhân thân, còn những giá trị nhân thân không được ghi nhận thì sẽ không được xem là quyền nhân thân. Quan điểm này có một hạn chế lớn đó là chưa xác định được quyền nhân thân chính là quyền dân sự. Mặt khác, với cách nhìn nhận chỉ những giá trị nhân thân được pháp luật ghi nhận mới được coi là quyền nhân thân, định nghĩa này đã vô hình trung thu hẹp phạm vi quyền nhân thân của con người.

Quan điểm thứ ba: Quan điểm này cho rằng quyền nhân thân là quyền dân sự chủ quan gắn liền với cá nhân do nhà nước quy định cho mỗi cá nhân và các cá nhân không thể chuyển giao quyền này cho người khác. So với hai quan điểm trên, quan điểm này được xem là đầy đủ và toàn diện hơn khi nêu được các thuộc tính của quyền nhân thân như: là quyền dân sự, gắn liền với cá nhân, được nhà nước quy định và không thể chuyển giao, đồng thời, khắc phục được hạn chế mà quan điểm thứ hai mắc phải.

Câu hỏi 2: Phân biệt quyền nhân thân và quan hệ nhân thân?

Trả lời:

Trước tiên cần hiểu quyền nhân thân chính là tiền đề hình thành nên quan hệ nhân thân. Cụ thể:

- Về định nghĩa:

+ Quyền nhân thân: Là một quyền dân sự do luật định và được pháp luật bảo vệ được quy định trong Bộ luật dân sự;

+ Quan hệ nhân thân là quan hệ giữa người về một một giá trị nhân thân của cá nhân, tổ chức. Quan hệ nhân thân phát sinh trên cơ sở quy phạm pháp luật – là các quy định về quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật dân sự, cùng với các sự kiện pháp lý và năng lực chủ thể. Có các quy định về quyền nhân thân mới có thể phát sinh quan hệ nhân thân.

- Về cơ sở phát sinh:

+ Quyền nhân thân là quyền được pháp luật ban hành hoặc thừa nhận cho các chủ thể. Do vậy quyền nhân thân có mối quan hệ hữu cơ đối với cá nhân từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi cá nhân chết. Mỗi cá nhân đều bình đẳng về quyền nhân thân;

+ Không giống như quyền nhân thân, để xác lập nên quan hệ nhân thân. bên cạnh việc phải căn cứ xem đó có phải là các quyền nhân thân đã được quy định trong luật hay không, thì còn đòi hỏi khi tham gia quan hệ phải có năng lực hành vi chủ thể cũng như là sự kiện pháp lý. Tức là trong quan hệ nhân thân thì bên cạnh chỉ có quyền nhân thân được đề cập tới, thì các quy phạm pháp luật dân sự khác nói chung (ví dụ như độ tuổi, năng lực hành vi dân sự) cũng được xem xét xem liệu có phát sinh quan hệ nhân thân hay không.

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số Hotline: (+84) 97 211 8764 được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng  – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                              Hotline: +(84) 97 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                        Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo