SO SÁNH TỘI CƯỚP TÀI SẢN (ĐIỀU 168) VÀ TỘI CƯỠNG ĐOẠT TÀI SẢN (ĐIỀU 170)
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, hiện tôi đang có thắc mắc và kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Con trai tôi khi đi học thì bị một nhóm thanh niên chặn đường đe dọa rằng: Nếu không mang tiền đến cho chúng mỗi ngày thì sẽ bị đánh. Sau khi biết được sự việc, tôi muốn trình báo đến cơ quan công an về hành vi của nhóm thanh niên này. Tuy nhiên, tôi đang phân vân giữa Tội cướp tài sản và Tội cưỡng đoạt tài sản khi xác định hành vi vi phạm của nhóm thanh niên kia. Vậy, hai tội danh này có điểm giống và khác nhau như thế nào? Mong được quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Trong phiên tòa xét xử vụ án hình sự có những nội quy gì cần tuân thủ
2. Tòa án xét xử vụ án hình sự có quyền hoãn phiên tòa trong trường hợp nào?
3. Người nào không được làm người chứng kiến theo quy định của pháp luật Hình sự Việt Nam
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Văn bản hợp nhất Bộ Luật Tố tụng Hình sự số: 05/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2021;
2. Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự số: 01/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày ngày 10 tháng 07 năm 2017;
3. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Cướp tài sản và cưỡng đoạt tài sản là những hành vi vi phạm pháp luật diễn ra phổ biến hiện nay. Cướp tài sản và cưỡng đoạt tài sản đều có hành vi khách quan gắn liền với yếu tố vũ lực để chiếm đoạt tài sản của người khác. Do đó, có rất nhiều người nhầm lẫn khi xác định hai loại tội phạm này.
Chính vì vậy, thông qua bài viết này, Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về “So sánh tội cướp tài sản (Điều 168) và Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170)”
Ảnh 1. So sánh tội cướp tài sản (Điều 168) và Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170)_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN SO SÁNH TỘI CƯỚP TÀI SẢN (ĐIỀU 168) VÀ TỘI CƯỠNG ĐOẠT TÀI SẢN (ĐIỀU 170)
1. Điểm giống nhau giữa tội cướp tài sản (Điều 168) và tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170)
Khi nghiên cứu quy định về Tội cướp tài sản và Tội cưỡng đoạt tài sản theo Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự 2017, ta tìm ra được những điểm chung của hai tội này như sau:
- Về mặt khách thể của tội phạm: Cả hai tội đều xâm phạm đến quyền sở hữu của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Đồng thời, xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng của người khác.
- Về mặt khách quan: Hành vi đều được thực hiện bằng hình thức hành động phạm tội và đều có dùng hành vi đe dọa dùng vũ lực nhằm cướp tài sản và chiếm đoạt tài sản.
- Về mặt chủ quan của tội phạm: Tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản đều được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp và đều có mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác. Theo quy định của Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự 2017, cố ý trực tiếp được hiểu là người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
- Về chủ thể của tội phạm: Chủ thể của hai tội danh này đều là chủ thể thường, nghĩa là bất kỳ người nào thực hiện hành vi phạm tội, khi họ có đủ năng lực trách nhiệm hình sự (không thuộc trường hợp không có năng lực trách nhiệm hình sự) và đủ tuổi theo quy định của pháp luật.
- Về đặc điểm của cấu thành tội phạm: Cả hai tội đều có cấu thành tội phạm hình thức. Nghĩa là, chỉ cần có hành vi khách quan được mô tả trong điều luật mà không cần hậu quả xảy ra và mối quan hệ nhân quả giữa hậu quả và hành vi; khi đó tội phạm đã được xem là hoàn thành.
Như vậy, Tội cướp tài sản và Tội cưỡng đoạt tài sản có nhiều điểm giống nhau được thể hiện qua mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và đặc điểm của cấu thành tội phạm.
2. Điểm khác nhau giữa Tội cướp đoạt tài sản với Tội cưỡng đoạt tài sản
Dù có khá nhiều điểm tương đồng nhưng đây là hai tội danh độc lập được quy định tại Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự 2017. Dưới đây là một số điểm khác nhau giữa hai tội phạm này:
Tội cướp tài sản |
Tội cưỡng đoạt tài sản |
|
Căn cứ pháp lý |
Điều 168 Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự 2017 |
Điều 170 Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự 2017 |
Hành vi khách quan |
Được thể hiện bởi một trong các hành vi: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào trạng thái không thế chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản. |
Hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc hành vi có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản. |
⇒ Để phân biệt yếu tố vũ lực giữa hai tội này thì sẽ dựa trên sức mãnh liệt của hành vi đe dọa, công cụ để thực hiện khi đe dọa, hoàn cảnh khách quan nới xảy ra đe dọa. Mức độ hành vi của Tội cướp tài sản sẽ mạnh mẽ hơn Tội cưỡng đoạt tài sản |
||
Tình trạng về mặt ý chí của nạn nhân |
Nạn nhân bị tê liệt về mặt ý chí do hành vi của người phạm tội gây ra, rơi vào tình trạng không thể chống cự được. |
Hành vi “sẽ dùng vũ lực” không diễn ra “ngay tức khắc” nên không làm cho nạn nhân bị tê liệt về mặt ý chí mà nạn nhân vẫn có thể chống cự được. Và nạn nhân vẫn còn khả năng, điều kiện để suy nghĩ, cân nhắc, chọn lựa, quyết định hành động trong một giới hạn nhất định. |
Khung hình phạt |
Hình phạt cao nhất đối với tội phạm này là: tù chung thân. Khung hình phạt chính bao gồm: - Khung 1: phạt tù từ 03 năm đến 10 năm; - Khung 2: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm; - Khung 3: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm; - Khung 4: phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân; Ngoài ra, người chuẩn bị phạm tội có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. |
Hình phạt cao nhất đối với tội phạm này là: 20 năm tù. Khung hình phạt chính bao gồm: - Khung 1: phạt tù từ 01 năm đến 05 năm; - Khung 2: phạt tù từ 03 năm đến 10 năm; - Khung 3: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm; - Khung 4: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm; |
Ví dụ |
A kề dao vào cổ B và cướp hết tài sản và tiền trên người B |
A đe dọa nếu B không đưa tiền cho B thì sẽ giết B |
Như vậy, điểm khác nhau được thể hiện qua hành vi khách quan, tình trạng ý chí về mặt khách quan của nạn nhận và khung hình phạt. Theo đó, hành vi khách quan là yếu tố quan trọng và cơ bản nhất để phân biệt hai tội danh này.
=> Xem thêm: Người nào không được làm chứng theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam
Ảnh 2. So sánh tội cướp tài sản (Điều 168) và Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170)_Hotline: 0972118764
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: SO SÁNH TỘI CƯỚP TÀI SẢN (ĐIỀU 168) VÀ TỘI CƯỠNG ĐOẠT TÀI SẢN (ĐIỀU 170)
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:
Tội cướp tài sản và Tội cưỡng đoạt tài sản có những điểm giống và khác nhau như sau:
(1) Điểm giống nhau:
Điểm giống nhau giữa Tội cướp tài sản và Tội cưỡng đoạt tài sản cđược thể hiện qua mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và đặc điểm của cấu thành tội phạm. Theo đó, hai tội phạm này đều là tội phạm cấu thành hình thức, được thực hiện với lỗi cố ý bởi người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định. Bên cạnh đó, hành vi khách quan của tội phạm này đều gắn liền với yếu tố vũ lực, đe dọa dùng vũ lực để chiếm đoạt tài sản.
(2) Điểm khác nhau:
Điểm khác nhau được thể hiện qua hành vi khách quan, tình trạng ý chí về mặt khách quan của nạn nhận và khung hình phạt. Trong đó, hành vi khách quan là yếu tố cơ bản nhất để phân biệt hại tội danh này. Cụ thể:
- Đối với tội cướp tài sản: Hành vi khách quan được thể hiện thông qua việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc để chiếm đoạt tài sản của nạn nhân. Mức độ mãnh liệt của hành vi đe dọa, công cụ đe dọa cao hơn so với Tội cưỡng đoạt tài sản;
- Đối với tội cưỡng đoạt tài sản: Hành vi khách quan được thể hiện thông uqa việc đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc hành vi có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, mức độ mãnh liệt của hành vi đe dọa, công cụ đe dọa thấp hơn hơn và không mang tính chất “ngay tức khắc” so với Tội cướp tài sản.
=> Xem thêm: Tư vấn về việc bảo vệ người làm chứng trong tố tụng hình sự
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
=> Xem thêm: Thành viên Hội đồng xét xử vụ án hình sự gồm những ai?
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ TỘI CƯỚP TÀI SẢN (ĐIỀU 168) VÀ TỘI CƯỠNG ĐOẠT TÀI SẢN (ĐIỀU 170)
Câu hỏi 1: Bán dao cho một người rồi người đó dùng con dao đó thể cướp tài sản của người khác thì người bán dao có phạm tội không?
Trả lời:
Căn cứ Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự 2017, đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức. Trong đó, người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
Như vậy, trong trường hợp người bán dao biết rõ rằng người phạm tội sẽ dùng con dao đó thực hiện hành vi phạm tội nhưng vẫn bán thì có thể coi là đồng phạm với người thực hiện hành vi cướp tài sản và bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản. Còn trong trường hợp người bán dao không biết về việc này thì không phải là đồng phạm và không phạm tội.
Câu hỏi 2: Say rượu rồi cướp tài sản của người khác có được miễn trách nhiệm hình sự theo trường hợp không có năng lực trách nhiệm hình sự không?
Trả lời:
Căn cứ Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự 2017, miễn trách nhiệm hình sự đối với người trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự được quy định như sau: Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, say rượu không được coi là tình trạng mất năng lực trách nhiệm hình sự nên không được miễn trách nhiệm hình sự khi thực hiện hành vi cướp tài sản của người khác trong lúc say rượu nếu hành vi cướp tài sản có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm.
Câu hỏi 3: Thực hiện hành vi cưỡng đoạt tài sản đối với phụ nữ có thai thì bị xử lý hình sự như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự 2017, tình tiết phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ là tình tiết tăng nặng định khung đối với tội cưỡng đoạt tài sản. Người phạm tội trong trường hợp này có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm tù.
=> Xem thêm: Người bị bắt trong vụ án hình sự
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn