SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

SO SÁNH TỘI CƯỚP TÀI SẢN (ĐIỀU 168) VÀ TỘI CƯỚP GIẬT TÀI SẢN (ĐIỀU 171)

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, hiện tôi đang có thắc mắc và kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Khoảng 2 tháng trước em trai tôi có cướp một chiếc điện thoại của một người dân đang đi đường rồi chạy mất. Hiện tại, em tôi đang bị công an điều tra về hành vi vi phạm này. Liệu trong trường hợp này em trai tôi bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản hay tội cướp giật tài sản? Làm thế nào để phân biệt hai tội danh này? Mong được quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Thủ tục tái thẩm trong vụ án hình sự

2. Quy định về tình thế cấp tiết trong Bộ luật Hình sự 2015

3. Ai là người được bảo vệ trong các vụ án hình sự

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Văn bản hợp nhất Bộ Luật Tố tụng Hình sự số: 05/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2021;

2. Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự số: 01/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày ngày 10 tháng 07 năm 2017;

3. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.

NỘI DUNG TƯ VẤN

Cướp tài sản và cướp giật tài sản đều là những tội phạm xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác. Hai tội phạm này đều được thể hiện thông qua hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách lộ liễu, công khai. Dù đây là hai tội danh độc lập trong Bộ luật Hình sự 2017 nhưng nhiều người vẫn có sự nhầm lẫn khi xác định tội danh    

Chính vì vậy, thông qua bài viết này, Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về “So sánh Tội cướp tài sản (Điều 168) và Tội cướp giật tài sản (Điều 171)”

so-sanh-toi-cuop-tai-san-dieu-168-va-toi-cuop-giat-tai-san-dieu-171

Ảnh 1. So sánh Tội cướp tài sản (Điều 168) và Tội cướp giật tài sản (Điều 171)_Hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN SO SÁNH TỘI CƯỚP TÀI SẢN (ĐIỀU 168) VÀ TỘI CƯỚP GIẬT TÀI SẢN (ĐIỀU 171)

1. Điểm giống nhau giữa Tội cướp tài sản và Tội cướp giật tài sản

Cướp tài sản và Cướp giật tài sản là hai tội danh thuộc nhóm tội phạm xâm phạm quyền sở hữu được quy định tại Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự 2017. Do đó, hai tội phạm này có những điểm tương đồng như sau: 

- Khách thể của tội phạm: Tội cướp tài sản và Tội cướp giật tài sản đều xâm phạm đến quyền sở hữu;

- Mặt chủ quan của tội phạm: Đều thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp. Căn cứ Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự 2017, lỗi cố ý trực tiếp được hiểu là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra. Mục đích của cả hai tội phạm này là đều chiếm đoạt tài sản của người khác;

- Chủ thể của tội phạm: Người có năng lực trách nhiệm hình sự (không thuộc trường hợp không có năng lực trách nhiệm hình sự) và đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự 2017 quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với Tội cướp tài sản và Tội cướp giật tài sản như sau: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Người từ đủ 16 thì phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi;

- Về tính chất: Cả hai hành vi Cướp hay Cướp giật được đề cập tới ở đây đều mang tính chất công khai, lộ liễu. Điều này trái ngược với hành vi lén lút, chui lủi của tội Trộm cắp tài sản.

Như vậy, Tội cướp tài sản và Tội cướp giật tài sản đều tồn tại những điểm tương đồng được thể hiện qua khách thể, chủ thể, mặt chủ quan và tính chất của tội phạm. 

2. Điểm khác nhau giữa Tội cướp tài sản và Tội cướp giật tài sản

Tội cướp tài sản và Tội cướp giật tài sản đều là những tội phạm chiếm đoạt tài sản của người khác. Mặc dù có nhiều điểm tương đồng những đây vẫn là hai tội danh độc lập và gây nguy hiểm cho xã hội ở mức độ khác nhau. Dưới đây là một số điểm khác nhau giữa hai tội danh này.  

 

Tội cướp tài sản

Tội cướp giật tài sản

Cơ sở pháp lý

Điều 168 Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự 2017

Điều 171 Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự 2017

Hành vi khách quan

- Dùng vũ lực: là việc người phạm tội dùng các hành động như đấm, đá, trói, đâm, chém… nhằm trấn áp sự phản kháng, làm tê liệt ý chí của nạn nhân để chiếm đoạt tài sản. Hậu quả của hành vi dùng vũ lực này có thể khiến cho nạn nhân bị thương tích, bị tổn hại sức khỏe hoặc bị chết ngoài ý muốn của người phạm tội.

- Đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: là hành vi dùng lời nói hoặc hành động nhằm đe dọa nạn nhân nếu không đáp ứng yêu cầu hoặc có ý định ngăn cản hành vi chiếm đoạt tài sản của người phạm tội.

- Có hành vi khác làm cho người nạn nhân lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản. Các hành vi khác là những hành vi không phải dùng vũ lực và đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc, như: dùng thuốc mê, ete, thuốc ngủ… làm cho nạn nhân lâm vào trạng thái hôn mê, không còn khả năng chống cự.

Lợi dụng sơ hở của người quản lý tài sản hoặc có thể tự mình tạo ra những sơ hở để thực hiện hành vi công khai chiếm đoạt tài sản đang rồi nhanh chóng tẩu thoát.

(Người phạm tội không dùng vũ lực, không đe dọa dùng vũ lực cũng không làm cho nạn nhân lâm vào tình trạng không thể chống cự.)

Khách thể

- Quyền sở hữu tài sản;

- Quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe.

- Quyền sở hữu tài sản;

(Có thể có hoặc không xâm phạm quyền được bảo vệ tính mạng sức khỏe).

Hình phạt

Hình phạt cao nhất đối với tội phạm này là: tù chung thân.

Khung hình phạt chính bao gồm: 

- Khung 1: phạt tù từ 03 năm đến 10 năm;

- Khung 2: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm;

- Khung 3: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm;

- Khung 4: phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân;

Ngoài ra, người chuẩn bị phạm tội có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

Hình phạt cao nhất đối với tội phạm này là: tù chung thân. Đồng thời, người chuẩn bị phạm tội này không bị xử lý hình sự. 

Khung hình phạt chính bao gồm: 

- Khung 1: phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

- Khung 2: phạt tù từ 03 năm đến 10 năm;

- Khung 3: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm;

- Khung 4: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân;

Ví dụ: 

A đánh ngất B và cướp toàn bộ tiền và tài sản trên người B

A đi xe máy và giật túi xách của B đang đi trên đường rồi phi xe bỏ trốn.

Như vậy, Tội cướp tài sản và Tội cướp giật tài sản có những điểm khác biệt được thể hiện qua các yếu tố như: hành vi khách quan của tội phạm, khách thể và hình phạt đối với tội phạm này.  

=> Xem thêm: Người nào không được làm chứng theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam

so-sanh-toi-cuop-tai-san-dieu-168-va-toi-cuop-giat-tai-san-dieu-171

Ảnh 2. So sánh Tội cướp tài sản (Điều 168) và Tội cướp giật tài sản (Điều 171)_Hotline: 0972118764

II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: SO SÁNH TỘI CƯỚP TÀI SẢN (ĐIỀU 168) VÀ TỘI CƯỚP GIẬT TÀI SẢN (ĐIỀU 171)

Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:

Tội cướp tài sản và Tội cướp giật tài sản có những điểm giống và khác nhau như sau: 

(1) Điểm giống nhau:

Điểm tương đồng của hai tội phạm này được thể hiện qua: khách thể, chủ thể, mặt khách quan và tính chất của tội phạm. 

Theo đó, Tội cướp tài sản và Tội cướp giật tài sản đều xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác. Hành vi phạm tội được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp bởi người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định. 

(2) Điểm khác nhau: 

Điểm khác nhau để phân biệt hại tội phạm này được thể hiện qua: hành vi khách quan, khách thể và hình phạt của tội phạm. 

Theo đó, Tội cướp tài sản luôn gắn liền với yếu tố vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc có những hành vi khác khiến nạn nhân không thể chống cự được. Do đó, ngoài việc xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản, tội phạm này còn xâm phạm đến sức khỏe và tính mạng của người khác. 

Còn đối với Tội cướp giật tài sản, hành vi khách quan được thể hiện qua việc người phạm tội lợi dụng sơ hở của nạn nhân để chiếm đoạt tài sản và nhanh chóng tẩu thoát mà không gắn liền với yếu tố vũ lực như Tội cướp tài sản. Do đó, hầu hết tội phạm này không xâm phạm đến sức khỏe và tính mạng của người khác mà chỉ xâm phạm quyền sở hữu tài sản. 

=> Xem thêm: Tư vấn về việc bảo vệ người làm chứng trong tố tụng hình sự

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

=> Xem thêm: Thành viên Hội đồng xét xử vụ án hình sự gồm những ai?

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ TỘI CƯỚP TÀI SẢN (ĐIỀU 168) VÀ TỘI CƯỚP GIẬT TÀI SẢN (ĐIỀU 171) 

Câu hỏi 1: Cướp giật dây chuyền nhưng là vàng giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Trả lời:

Căn cứ Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự 2017, tội cướp giật tài sản được coi là hoàn thành khi chủ thể thực hiện hành vi cướp giật tài sản mà không phụ thuộc vào giá trị tài sản.

Vì vậy, trong trường hợp cướp giật dây chuyền là vàng giả thì vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 

Câu hỏi 2: Cướp tài sản mà gây chết người thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao nhiêu năm tù?

Trả lời:

Căn cứ Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự 2017, gây chết người là tình tiết tăng nặng định khung trách nhiệm hình sự đối với tội cướp tài sản. Theo đó, người phạm tội trong trường hợp này có thể bị áp dụng hình phạt là phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. 

Câu hỏi 3: Người bị cướp tài sản đã làm đơn bãi nại thì người cướp tài sản có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Trả lời:

Căn cứ Văn bản hợp nhất Bộ luật Tố tụng Hình sự 2021, tội cướp tài sản không thuộc trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại. Do đó, kể cả trong trường hợp người bị hại đã làm đơn bãi nại thì cơ quan có thẩm quyền vẫn có thể tiến hành khởi tố vụ án hình sự nếu có dấu hiệu phạm tội.

=> Xem thêm: Người bị bắt trong vụ án hình sự

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                                 Hotline: 097 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                            Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ SỬ DỤNG DỊCH VỤ LUẬT SƯ
(Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

TƯ VẤN PHÁP LUẬT QUA VIDEO CỦA TLK

XEM THÊM
×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo