Công ty Luật TNHH TLK là một trong những hãng luật uy tín tại Việt Nam, có nhiều năm kinh nghiệm trong việc thực hiện Thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hoá nước ngoài tại Việt Nam một cách nhanh gọn - hiệu quả - tận tâm trên nền tảng của một biểu phí cạnh tranh nhất.
THỦ TỤC CẤP LẠI GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ VĂN HOÁ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Nghị định số: 126/2018/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 20 tháng 09 năm 2018 quy định về thành lập và hoạt động của cơ sở văn hoá nước ngoài tại Việt Nam;
2. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan.
HƯỚNG DẪN THỦ TỤC
Cơ sở văn hoá nước ngoài muốn được công nhận và hoạt động tại Việt Nam thì phải tuân thủ các nguyên tắc và quy định mà pháp luật Việt Nam đưa ra. Trong đó, quy định rằng cơ sở văn hoá nước ngoài tại Việt Nam chỉ được hoạt động sau khi có Giấy chứng nhận đăng ký, Giấy phép. Quý Khách hàng đang muốn thực hiện Thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hoá nước ngoài tại Việt Nam? Quý Khách hàng đang cảm thấy có nhiều vướng mắc liên quan tới thủ tục này từ quy trình làm việc đến hồ sơ, giấy tờ? Và Quý Khách hàng đang rất cần một tổ chức pháp lý uy tín và chuyên nghiệp để được tư vấn?
Nếu đúng như vậy thì việc Quý Khách hàng tìm tới Công ty Luật TNHH TLK là rất chính xác, bởi chúng tôi sẽ tư vấn, hướng dẫn và cung cấp tất cả các dịch vụ liên quan tới Thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hoá nước ngoài tại Việt Nam cho Quý Khách hàng qua bài viết dưới đây:
Ảnh 1: Thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hoá nước ngoài tại Việt Nam _ Hotline: 097 211 8764
I. QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC CẤP LẠI GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ VĂN HOÁ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1. Các bước TLK giúp Quý Khách hàng thực hiện thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hoá nước ngoài tại Việt Nam
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu đính kèm phục vụ cho việc đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hoá nước ngoài tại Việt Nam;
Bước 2: Đại diện khách hàng nộp hồ sơ và làm việc trực tiếp với Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
Bước 3: Bổ sung, sửa đổi hồ sơ cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hoá nước ngoài tại Việt Nam theo yêu cầu của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu có);
Bước 4: Nhận kết quả và bàn giao cho khách hàng.
Lưu ý: Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc thư điện tử cho cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam để bổ sung hồ sơ.
=> Xem thêm: Thủ tục đăng ký hoạt động chi nhánh của công ty
2. Thành phần hồ sơ và quy trình giải quyết Thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hoá nước ngoài tại Việt Nam
A. Thành phần hồ sơ
1. Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hoá nước ngoài tại Việt Nam;
2. Giấy phép (đối với trường hợp bị rách, hỏng);
3. Bản sao Giấy phép có công chứng và các tài liệu chứng minh việc thay đổi, bổ sung (đối với trường hợp thay đổi về tên gọi, địa điểm trụ sở, người đại diện theo pháp luật; Bổ sung nội dung hoạt động ghi trong Giấy phép);
4. Giấy ủy quyền cho người nộp hồ sơ (trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện);
5. Giấy tờ pháp lý cá nhân của người thực hiện thủ tục (bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu còn hiệu lực);
6. Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).
Lưu ý: Các văn bản trong hồ sơ nếu bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
B. Cơ quan giải quyết
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
C. Cách thức thực hiện
Nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
D. Kết quả thực hiện
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam.
Lưu ý:
- Trường hợp Giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam bị rách, hỏng hoặc bị mất; thay đổi về tên gọi, địa điểm trụ sở, người đại diện theo pháp luật, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp lại Giấy phép;
- Đối với trường hợp bổ sung nội dung hoạt động ghi trong Giấy phép, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp lại Giấy phép sau khi lấy ý kiến của các cơ quan liên quan. Trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
=> Xem thêm: Thủ tục thông báo chấm dứt hoạt động chi nhánh
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI THỦ TỤC CẤP LẠI GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ VĂN HOÁ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1. Các khái niệm liên quan đến Giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam
1.1. Giấy phép thành lập và hoạt động là gì?
Nghị định 126/2018/NĐ-CP quy định “Giấy phép là văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép thành lập và hoạt động đối với cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam được thành lập không theo điều ước quốc tế.” Do đó, có thể hiểu rằng, giấy phép thành lập và hoạt động là văn bản mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép cơ sở văn hoá nước ngoài tại Việt Nam được phép thành lập và đi vào hoạt động không theo điều ước quốc tế.
Còn Giấy chứng nhận là văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép thành lập và hoạt động đối với chi nhánh cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam. Giấy chứng nhận không cho phép cơ sở văn hoá nước ngoài tại Việt Nam thành lập và hoạt động không theo với điều ước quốc tế như Giấy phép thành lập và hoạt động.
1.2. Cơ sở văn hoá nước ngoài tại Việt Nam là gì?
Theo quy định tại Nghị định 126/2018/NĐ-CP về định nghĩa cơ sở văn hoá nước ngoài: “Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam là tên gọi chung của tổ chức hoạt động không vì lợi nhuận trong lĩnh vực văn hóa và một số lĩnh vực khác liên quan được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép, do tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi là bên nước ngoài) thành lập hoặc tham gia thành lập và tổ chức hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.”
Như vậy, muốn trở thành cơ sở văn hoá nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức phải đáp ứng được điều kiện:
(1) Hoạt động không vì lợi nhuận;
(2) Hoạt động trong lĩnh vực văn hoá cũng như các lĩnh vực khác liên quan được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép;
(3) Do bên nước ngoài thành lập hoặc tham gia thành lập;
(4) Tổ chức hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Nếu tổ chức không đáp ứng được tất cả bốn điều kiện trên (ví dụ: hoạt động thương mại, buôn bán, nhằm mục đích sinh lời; hoặc cơ sở văn hóa do Việt Nam thành lập;...) thì không được coi là cơ sở văn hoá nước ngoài tại Việt Nam.
2. Các trường hợp cấp lại giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hoá nước ngoài tại Việt Nam
Nghị định 126/2018/NĐ-CP quy định các trường hợp được cấp lại giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hoá nước ngoài tại Việt Nam là:
- Bị rách, hỏng hoặc bị mất;
- Thay đổi về tên gọi, địa điểm trụ sở, người đại diện theo pháp luật;
- Bổ sung nội dung hoạt động ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hoá nước ngoài tại Việt Nam.
Như vậy, ngoài những trường hợp được quy định như trên, cơ sở văn hoá nước ngoài tại Việt Nam sẽ không được cấp lại giấy phép thành lập.
3. Nguyên tắc hoạt động của cơ sở văn hoá nước ngoài tại Việt Nam
Nghị định 126/2018/NĐ-CP quy định cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam chỉ được hoạt động sau khi có Giấy chứng nhận đăng ký, Giấy phép. Mọi hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam phải phù hợp với nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký, Giấy phép.
Trong quá trình hoạt động, cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ pháp luật Việt Nam, tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, phong tục, tập quán, văn hóa của Việt Nam; không được phép cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào sử dụng danh nghĩa, cơ sở vật chất của mình để chống lại nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc làm phương hại đến lợi ích hợp pháp của nước khác…
Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam bị đình chỉ hoạt động có thời hạn theo quyết định của Bộ trưởng Bộ VHTTDL khi vi phạm một trong các trường hợp: có hành vi gian lận để được thành lập và hoạt động; vi phạm quy định của pháp luật về văn hóa bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ hoạt động; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
4. Phân biệt cấp lại và gia hạn giấy phép thành lập hoạt động của cơ sở văn hoá nước ngoài tại Việt Nam
Tiêu chí |
Cấp lại Giấy phép |
Gia hạn Giấy phép |
Trường hợp áp dụng |
- Bị rách, hỏng hoặc bị mất; - Thay đổi về tên gọi, địa điểm trụ sở, người đại diện theo pháp luật; - Bổ sung nội dung hoạt động ghi trong Giấy phép. |
- Cơ sở văn hoá nước ngoài tại Việt Nam có nhu cầu tiếp tục hoạt động muốn gia hạn giấy phép. |
Thay đổi về nội dung |
- Giấy phép sau khi được cấp lại trong trường hợp bị rách, hỏng hoặc bị mất không có sự thay đổi về nội dung; - Giấy phép sau khi được cấp lại có sự thay đổi về nội dung trong trường hợp cơ sở văn hoá nước ngoài muốn thay đổi về tên gọi, địa điểm trụ sở, người đại diện theo pháp luật hoặc bổ sung nội dung hoạt động ghi trong giấy phép.
|
Giấy phép sau khi được gia hạn không thay đổi về nội dung, mà chỉ thay đổi về thời hạn của Giấy phép. |
Có cần thiết phải nộp lại giấy phép cũ sau khi được cấp giấy phép mới? |
Phải nộp lại trong trường hợp giấy phép bị hỏng. |
Không cần phải nộp lại giấy phép. |
Ảnh 2: Thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hoá nước ngoài tại Việt Nam _ Hotline: 097 211 8764
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
Ảnh 3: Thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hoá nước ngoài tại Việt Nam _ Hotline: 097 211 8764
III. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI THỦ TỤC CẤP LẠI GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ VĂN HOÁ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Câu hỏi 1: Người đại diện theo pháp luật của cơ sở văn hoá nước ngoài tại Việt Nam là ai?
Trả lời:
Người đại diện theo pháp luật là người đại diện do pháp luật quy định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định mà không phải do các bên thỏa thuận.
Trong trường hợp đối với cơ sở văn hoá nước ngoài tại Việt Nam, theo quy định tại Nghị định 126/2018/NĐ-CP thì người đại diện theo pháp luật của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam là công dân nước đặt trụ sở cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam, chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam.
Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm thông báo tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở về người đại diện theo pháp luật, người quản lý và nhân viên cũng như thời gian bắt đầu và kết thúc làm việc của người đại diện theo pháp luật, người quản lý và nhân viên.
Câu hỏi 2: Cơ sở văn hoá nước ngoài tại Việt Nam có những quyền và nghĩa vụ gì?
Trả lời:
Nghị định 126/2018/NĐ-CP quy định cơ sở văn hoá nước ngoài tại Việt Nam có những quyền và nghĩa vụ như sau:
– Quyền của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam:
+ Tổ chức hoạt động theo nội dung Giấy chứng nhận đăng ký, Giấy phép;
+ Thuê đất, nhà để làm trụ sở và phương tiện, thiết bị để phục vụ hoạt động và sinh hoạt;
+ Mở tài khoản bằng ngoại tệ và bằng tiền Việt Nam tại ngân hàng thương mại;
+ Nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển nhượng và thanh lý các phương tiện, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động và sinh hoạt theo quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Tuyển dụng lao động là công dân Việt Nam và công dân nước thứ ba;
+ Thiết lập quan hệ với các cơ quan liên quan tại Việt Nam trong hoạt động của mình;
+ Trong thời gian hoạt động tại Việt Nam, cơ sở văn hóa nước ngoài và chi nhánh tại Việt Nam, người quản lý và nhân viên được Nhà nước Việt Nam bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
– Nghĩa vụ của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam:
+ Tổ chức hoạt động theo đúng nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoặc Giấy phép;
+ Tạo điều kiện cho người lao động Việt Nam tại cơ sở văn hóa nước ngoài và chi nhánh tại Việt Nam được tham gia các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
+ Không bảo lãnh, xin thị thực cho các đối tượng không phục vụ các hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam;
+ Thông báo tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt chi nhánh và nơi dự kiến tổ chức các hoạt động về nội dung và thời hạn ủy quyền cho chi nhánh;
+ Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và khi được yêu cầu.
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 097 211 8764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Thủ tục và Hành chính – Công ty Luật TNHH TLK
PHÍ DỊCH VỤ
Liên hệ TLK để biết thêm thông tin chi tiết.
THỜI GIAN THỰC HIỆN
Từ 07 - 30 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với từng trường hợp cụ thể.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn