SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC XÁC ĐỊNH TÀI SẢN VỢ CHỒNG KHI SỐNG CHUNG VỚI GIA ĐÌNH?

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, tôi đang có thắc mắc, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Vợ chồng tôi kết hôn từ năm 2016, sau khi kết hôn vợ, chồng tôi sống chung với gia đình chồng. Nay vợ chồng tôi lục đục, không thể tiếp tục cuộc sống hôn nhân được nữa. Vậy cho tôi hỏi, Việc tài sản vợ, chồng khi sống chung với gia đình được xác định như thế nào? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Thủ tục mua bán, chuyển nhượng nhà đất

2. Quy định về việc phân chia tài sản là quyền sử dụng đất thuộc quyền sở hữu chung của hộ gia đình

3. Điều kiện khởi kiện vụ án dân sự mới

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Luật hôn nhân và gia đình số: 52/2014/QH13 được Quốc Hội thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2014;

2. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.

NỘI DUNG TƯ VẤN

Đa phần phụ nữ sau khi kết hôn sẽ sống chung với gia đình chồng, khi chia tài sản ly hôn thường phát sinh tranh chấp trong việc phân định tài sản vợ chồng trong khối tài sản của gia đình. Vậy, Tranh chấp liên quan đến việc xác định tài sản vợ chồng khi sống chung với gia đình được quy định như thế nào? Đây là câu hỏi mà đông đảo Quý Khách hàng gửi đến cho Công ty Luật TNHH TLK. Chính vì vậy, thông qua bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về vấn đề trên.

tranh-chap-lien-quan-den-viec-xac-dinh-tai-san-vo-chong-khi-song-chung-voi-gia-dinh

Ảnh 1. Tranh chấp liên quan đến việc xác định tài sản vợ chồng khi sống chung với gia đình? _ hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC XÁC ĐỊNH TÀI SẢN VỢ CHỒNG KHI SỐNG CHUNG VỚI GIA ĐÌNH

1. Tài sản chung của vợ chồng là gì?

Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

(1) Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại Luật hôn nhân và gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung;

(2) Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng;

(3) Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng;

(4) Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Như vậy, tài sản chung của vợ chồng bao gồm tiền, vật, các loại giấy tờ có giá và quyền tài sản mà hai người cùng tạo dựng trong thời kỳ hôn nhân. Vợ và chồng đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau đối với mọi phần tài sản đó.

2. Nguyên tắc chung khi chia tài sản của vợ chồng

Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

(1) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

(2) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

(3) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

(4) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch;

(5) Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Như vậy, về cơ bản khi chia tài sản chung vợ, chồng sẽ là chia đôi. Tuy nhiên sẽ xem xét công sức đóng góp của các bên ngoài ra bảo vệ quyền lợi cho bên thứ ba.

3. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình?

Việc chia tài sản chung khi ly hôn trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình được quy định Luật Hôn nhân và gia đình 2014 với nội dung:

(1) Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

(2) Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Như vậy, việc chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với bố mẹ sẽ phụ thuộc vào việc có xác định được tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình hay không.

Nếu khối tài sản mà vợ chồng đóng góp không thể xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc phân chia này do các bên thỏa thuận với nhau. Trường hợp không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nếu khối tài sản mà vợ chồng đóng góp có thể xác định được theo phần, thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia. Về nguyên tắc, tài sản của vợ chồng sau khi trích từ khối tài sản chung của gia đình sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia.

=> Xem thêm: Thủ tục cấp bản sao trích lục giấy tờ hộ tịch

tranh-chap-lien-quan-den-viec-xac-dinh-tai-san-vo-chong-khi-song-chung-voi-gia-dinh

Ảnh 2. Tranh chấp liên quan đến việc xác định tài sản vợ chồng khi sống chung với gia đình? _ hotline: 0972118764

II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC XÁC ĐỊNH TÀI SẢN VỢ CHỒNG KHI SỐNG CHUNG VỚI GIA ĐÌNH

Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:

Tóm lại, tranh chấp liên quan đến việc xác định tài sản vợ chồng khi sống chung với gia đình được xác định dựa vào khối tài sản mà vợ chồng góp có thể xác định được hay không, nếu khối tài sản mà vợ chồng đóng góp không thể xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung, ngược lại nếu xác định được thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia.

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT? 

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau. 

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

=> Xem thêm: Thành phần hồ sơ để yêu cầu giải quyết thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn gồm những tài liệu nào?

VI. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC XÁC ĐỊNH TÀI SẢN VỢ CHỒNG KHI SỐNG CHUNG VỚI GIA ĐÌNH

Câu hỏi 1: Có chia tài sản dựa vào công sức đóng góp không?

Trả lời:

Câu trả lời là

Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố: hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập…

Như vậy, việc chia tài sản chung vợ chồng có dựa vào công sức đóng góp của đôi bên.

Câu hỏi 2: Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có hiệu lực từ ngày lập văn bản có đúng không?

Trả lời:

Câu trả lời là

Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.

Câu hỏi 3: Chủ thể có quyền yêu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân chỉ có thể là người yêu cầu chia tài sản?

Trả lời: 

Câu trả lời là không

Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Theo quy định như vậy thì chỉ có vợ hoặc chồng mới có quyền yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Đây là quyền gắn liền với quyền nhân thân của vợ chồng và tài sản chung của vợ chồng là tài sản hợp nhất.

=> Xem thêm: Khi ly hôn có tài sản chung là quyền sử dụng đất thì được chia như thế nào?

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                                 Hotline: 097 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                           Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo