VỢ, CHỒNG NỢ TIỀN CỦA NGƯỜI NGƯỜI KHÁC THÌ NGƯỜI CÒN LẠI CÓ TRÁCH NHIỆM TRẢ KHÔNG?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, tôi đang có thắc mắc, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Vợ chồng tôi kết hôn từ năm 2015, để làm ăn kinh doanh chồng tôi có vay mượn một khoản tiền lớn bên ngoài. Nay vợ chồng tôi lục đục, không thể tiếp tục cuộc sống hôn nhân được nữa. Vậy cho tôi hỏi, Vợ, chồng nợ tiền của người khác thì người còn lại có trách nhiệm trả không? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Đất đai hình thành trước hôn nhân có được coi là tài sản chung không?
3. Thủ tục khởi kiện tranh chấp cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Luật hôn nhân và gia đình số: 52/2014/QH13 được Quốc Hội thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2014;
2. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Các khoản nợ của vợ, chồng có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân như: vay mượn để kinh doanh hay chi dùng cho gia đình, cũng có khi là vay để đầu tư, mua nhà đất, chơi hụi; có nhiều trường hợp, vợ, chồng vay để cá độ, bài bạc, mua sắm, làm đẹp, v.v… Nhiều trường hợp, việc vay của vợ hoặc chồng, thì người còn lại hoàn toàn không biết. Đôi khi khoản nợ cũng là nguyên nhân dẫn đến ly hôn. Vậy, vợ hoặc chồng nợ tiền của người khác thì người còn lại có trách nhiệm trả không? Đây là câu hỏi mà đông đảo Quý Khách hàng gửi đến cho Công ty Luật TNHH TLK. Chính vì vậy, thông qua bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về vấn đề trên.
Ảnh 1. Vợ, chồng nợ tiền của người khác thì người còn lại có trách nhiệm trả không? _ hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI VỢ, CHỒNG NỢ TIỀN CỦA NGƯỜI KHÁC THÌ NGƯỜI CÒN LẠI CÓ TRÁCH NHIỆM TRẢ NỢ KHÔNG?
1. Trường hợp vợ, chồng phải trả nợ cùng nhau.
Theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:
(1) Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
(2) Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
(3) Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
(4) Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
(5) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
(6) Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Như vậy, theo quy định trên nợ chung của vợ chồng không nhất thiết là cả hai phải cùng nhau thực hiện giao dịch mà có thể phát sinh khi một bên vợ hoặc chồng vay nợ để thực hiện những công việc sau, thì người còn lại cũng phải liên đới chịu trách nhiệm.
Theo đó, các trường hợp vợ, chồng phải liên đới chịu trách nhiệm bao gồm:
(1) Khoản nợ đó nhằm đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của gia đình, ví dụ như nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình như: ăn, ở, mặc, chăm sóc sức khỏe các thành viên trong gia đình; việc học hành của con cái; tiền đám cưới, đám ma…(căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014);
(2) Khoản nợ do một bên vợ (hoặc chồng) là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền của người kia để thực hiện giao dịch. (xem thêm căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng được quy định Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 );
(3) Các khoản nợ phát sinh từ những giao dịch dân sự do vợ chồng cùng nhau tiến hành việc thỏa thuận xác lập;
(4) Khoản nợ đó nhằm mục đích bồi thường thiệt hại do các hành vi của Con Chung gây ra mà căn cứ theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
(6) Do hai vợ chồng thỏa thuận thống nhất với nhau về việc cùng nhau thực hiện nghĩa vụ trả nợ;
(7) Các nghĩa vụ khác nếu có theo quy định của các luật có liên quan.
Như vậy, nếu khoản nợ đó chỉ đứng tên một mình vợ hoặc chồng nhưng với mục đích nêu trên thì người còn lại cũng liên đới chịu trách nhiệm trả nợ theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Ngoài ra, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định dù hai vợ chồng ly hôn mà có phát sinh nợ chung trong thời kỳ hôn nhân thì khoản nợ đó với bên thứ ba vẫn có hiệu lực. Theo đó, cả hai vợ chồng vẫn phải có trách nhiệm liên đới trả nợ cho bên thứ ba. Hai bên có thể thỏa thuận cùng với chủ nợ để giải quyết khoản nợ này. Nếu không thỏa thuận được thì khi Tòa án giải quyết sẽ xem đó là khoản nợ chung trong thời kỳ hôn nhân nên nghĩa vụ thanh toán khoản nợ đó sẽ chia đôi.
=> Xem thêm: Quy định pháp luật về tuyên bố mất tích
2. Trường hợp vợ, chồng phải tự trả khoản nợ do một bên xác lập
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng như sau:
(1) Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
(2) Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
(3) Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
(4) Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.
Theo đó, các trường hợp không phải liên đới chịu trách nhiệm bao gồm:
(1) Mục đích của việc vay nợ không nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Cụ thể là vợ, chồng vay tiền với mục đích cá nhân, không thuộc các trường hợp quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
(2) Hai vợ chồng có thỏa thuận với nhau về việc khoản vay đó sẽ do một bên chịu trách nhiệm trả nợ;
(3) Khoản nợ phát sinh từ những hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng;
(4) Khoản nợ đó phát sinh trước thời kỳ hôn nhân.
(5) Đối với các khoản nợ riêng, bên xác lập có nghĩa vụ phải trả mà không được phép sử dụng tài sản chung của vợ chồng để thanh toán.
Tóm lại, không phải mọi trường hợp vợ chồng đều phải cùng nhau trả nợ. Tùy vào mục đích vay cũng như thỏa thuận và các yếu tố khác để có thể xác định nghĩa vụ trả nợ này có thuộc trường hợp phải liên đới chịu trách nhiệm hay không, nếu không thì người vay phải tự dùng tài sản của mình để thanh toán khoản nợ đó.
=> Xem thêm: Quyền kháng cáo, kháng nghị trong dân sự
Ảnh 2. Vợ, chồng nợ tiền của người khác thì người còn lại có trách nhiệm trả không? _ hotline: 0972118764
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: VỢ, CHỒNG NỢ TIỀN NGƯỜI KHÁC THÌ NGƯỜI CÒN LẠI CÓ TRÁCH NHIỆM TRẢ KHÔNG
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:
Để xác định khoản nợ là nợ chung hay nợ riêng của vợ, chồng nhằm xác định vợ hoặc chồng có trách nhiệm liên đới trả nợ hay không, thì cần dựa vào mục đích mượn nợ để làm gì, từ đó mới xác định được nghĩa vụ trả nợ.
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
=> Xem thêm: Quy định của bộ luật tố tụng dân sự về người đại diện
VI. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI VỢ, CHỒNG NỢ TIỀN CỦA NGƯỜI KHÁC THÌ NGƯỜI CÒN LẠI CÓ TRÁCH NHIỆM TRẢ LẠI KHÔNG
Câu hỏi 1: Nếu chưa trả hết nợ chung, thì vợ chồng có được ly hôn không?
Trả lời:
Câu trả lời là có
Theo Luật hôn nhân và gia đình 2014 việc vợ, chồng có khoản nợ chung hay nợ riêng không ảnh hưởng đến quyền yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn, vì theo quy định hiện hành, vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn. Tòa án chỉ không giải quyết yêu cầu ly hôn khi chồng đơn phương xin ly hôn mà vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Câu hỏi 2: Chồng hoặc vợ vay tiền để cờ bạc, vậy người còn lại có phải trả không?
Trả lời:
Câu trả lời là không
Trường hợp này khá rõ ràng, theo Luật hôn nhân và gia đình 2014 việc vay nợ để cờ bạc do người chồng hoặc người vợ vay với mục đích cá nhân thì đây là nợ riêng và khi đã là nợ riêng thì người còn lại không phải chịu trách nhiệm và cũng không liên đới trả nợ.
Câu hỏi 3: Chồng hoặc vợ vay nợ để kinh doanh riêng, thì khoản nợ này người vợ có trách nhiệm liên đới không?
Trả lời:
Câu trả lời là không
Khoản nợ của người chồng được sử dụng vào việc kinh doanh riêng, không sử dụng số tiền nợ hay lợi nhuận kinh doanh để phục vụ nhu cầu gia đình, thì khoản nợ này sẽ được coi là nợ riêng của người chồng và người vợ không có nghĩa vụ đối với khoản nợ đó.
=> Xem thêm: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài ủy quyền xin cho người khác xin xác nhận độc thân được không?
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn