CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG MÀ KHÔNG ĐƯỢC TRỢ CẤP THEO QUY ĐỊNH THÌ PHẢI LÀM GÌ?
CÂU HỎI
Kính chào Công ty Luật TNHH TLK, hiện tôi đang có thắc mắc và kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi là nhân viên của một công ty sản xuất bánh kẹo trong nước. Vừa rồi, công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với tôi. Tuy nhiên, sau khi chấm dứt hợp đồng lao động công ty không thực hiện chi trả các trợ cấp như trợ cấp mất việc làm, thôi việc…cho tôi theo đúng quy định. Vì vậy cho tôi hỏi: Trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động mà không được trợ cấp theo quy định thì phải làm gì? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Điều kiện và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động
3. Ngày chấm dứt hợp đồng lao động được xác định như thế nào?
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ luật lao động số: 45/2019/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2019;
2. Bộ luật tố tụng dân sự số: 92/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015;
3. Nghị định số: 24/2018/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 27 tháng 02 năm 2018 quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động;
4. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Chính sách pháp luật lao động luôn được Đảng và Nhà nước chú trọng xây dựng và bảo vệ nhằm mục đích tạo ra thị trường lao động ổn định, phát triển bền vững, là tiền đề để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, thúc đẩy nền kinh tế quốc gia ngày một phát triển hơn. Trong số các chính sách đó, pháp luật Lao động đã đưa ra quy định mang tính bảo vệ quyền lợi cho người lao động khi bị người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng. Tùy từng nhóm đối tượng lao động mà các khi chấm dứt hợp đồng lao động sẽ được hưởng các trợ cấp khác nhau. Thế nhưng không phải người lao động nào cũng hiểu rõ các quyền lợi của mình. Vậy trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động mà không được trợ cấp theo quy định thì phải làm gì? Đây là câu hỏi mà đông đảo Quý Khách hàng gửi đến cho Công ty Luật TNHH TLK. Việc xác định đúng các cách thức xử lý vấn đề sẽ giúp cho các bên giải quyết dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Chính vì vậy, thông qua bài viết này, Chúng tôi - Công ty Luật TNHH TLK sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về vấn đề Chấm dứt hợp đồng lao động mà không được trợ cấp theo quy định thì phải làm gì?
Ảnh 1. Chấm dứt hợp đồng lao động mà không được trợ cấp theo quy định thì phải làm gì?_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI TRỢ CẤP KHI CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
1. Hợp đồng lao động bị chấm dứt trong trường hợp nào?
Theo Bộ luật lao động năm 2019, hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau:
(1) Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động;
(2) Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
(3) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;
(4) Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
(5) Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
(6) Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;
(7) Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật;
(8) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải;
(9) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
(10) Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
(11) Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc;
(12) Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
(13) Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Như vậy, hợp đồng lao động sẽ chấm dứt trong các trường hợp trên. Khi chấm dứt, các bên sẽ không chịu sự ràng buộc về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng.
2. Các trợ cấp người lao động được hưởng khi chấm dứt hợp đồng lao động
Theo Bộ Luật lao động 2019, khi chấm dứt hợp đồng lao động người lao động được hưởng các trợ cấp sau:
Thứ nhất: Trợ cấp thôi việc
Theo Bộ luật lao động năm 2019, khi hợp đồng lao động chấm dứt thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Thứ hai: Trợ cấp mất việc làm
Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng lao động người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm. Đây là những quyền lợi nhằm tại điều kiện cho người lao động ổn định, tìm công việc mới.
=> Xem thêm: Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại cơ sở
3. Chấm dứt hợp đồng lao động mà không được trợ cấp theo quy định thì phải làm gì?
Chấm dứt hợp đồng là kết thúc việc thực hiện các thỏa thuận mà các bên đã đạt được khi tham gia vào quan hệ hợp đồng, làm cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng ngừng hẳn lại, bên có nghĩa vụ không có trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ và bên có quyền không thể buộc bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ được nữa. Theo Bộ luật lao động năm 2019, khi bị chấm dứt hợp đồng lao động mà không được trợ cấp, người lao động có thể thực hiện các công việc sau như sau:
Thứ nhất: Khiếu nại tới Ban giám đốc và tổ chức công đoàn của công ty
Theo Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định, người lao động gửi yêu cầu khiếu nại đến những người có thẩm quyền (ở đây là Ban giám đốc và tổ chức công đoàn của Công ty) để xem xét lại hành vi không trợ cấp cho người lao động. Thời gian gửi là trong vòng 180 ngày kể từ ngày biết được công ty không tiến hành trợ cấp.
Thứ hai: Khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Theo Nghị định 24/2018/NĐ-CP, người lao động nắm được: Nếu trong vòng 30 ngày kể từ ngày yêu cầu giải quyết, công ty vẫn không chi trả trợ cấp hoặc người lao động không nhất trí với cách giải quyết của công ty thì người lao động tiến hành khiếu nại lên Chánh Thanh tra Sở Lao Động Thương binh và Xã hội trên địa bàn doanh nghiệp đang đặt trụ sở chính.
Hiện nay, Chánh thanh tra Bộ Lao động Thương binh và Xã hội là chủ thể cuối cùng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về các thủ tục hành chính của người lao động.
Thứ ba: Thông qua tổ chức công đoàn
Người lao động có thể làm đơn nhờ sự can thiệp của Tổ chức công đoàn tại công ty để bảo vệ quyền lợi của mình khi không được trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động. Khi đó, tổ chức công đoàn sẽ phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước để thương thảo, đối thoại hợp tác với người sử dụng lao động để hỗ trợ giải quyết vì công đoàn có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động.
Thứ tư: Khởi kiện tại tòa án nhân dân
Theo quy định, Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động khi các bên có yêu cầu.
Người lao động gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở và thực hiện các thủ tục tố tụng dân sự theo hướng dẫn của Tòa án. Trình tự, thủ tục khởi kiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp trực tiếp tại tòa án hoặc thông qua đường bưu điện;
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
- Đối với Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện thì thời hạn để sửa đổi, bổ do Thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng; trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày.
- Nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án và đủ điều kiện khởi kiện thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Bước 3: Tòa ra thông báo thụ lý vụ án.
Bước 4: Hòa giải
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm (thường kéo dài từ 02 đến 04 tháng), Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Trường hợp hòa giải không thành thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử.
Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử, mở phiên tòa (sở thẩm)
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng. Tòa án sau đó ra Bản án giải quyết tranh chấp giữa các bên. Bên nào không đồng ý có thể thực hiện thủ tục kháng cáo.
Bước 6: (Nếu có): Xét xử phúc thẩm, Giám đốc thẩm, Tái thẩm.
Như vậy, khi không không được trợ cấp chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động có thể khiếu nại, thông qua tổ chức công đoàn để giải quyết. Trường hợp việc giải quyết thông qua thỏa thuận hay tổ chức công đoàn không hiệu quả, không được giải quyết thì có thể khởi kiện đến Toà án nhân dân cấp huyện, nơi doanh nghiệp đóng trên địa bàn để giải quyết quyền lợi của mình.
=> Xem thêm: Quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các bên trong giải quyết tranh chấp lao động?
Ảnh 2. Chấm dứt hợp đồng lao động mà không được trợ cấp theo quy định thì phải làm gì?_Hotline: 0972118764
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG MÀ KHÔNG ĐƯỢC TRỢ CẤP THEO QUY ĐỊNH THÌ PHẢI LÀM GÌ?
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:
Khi bị chấm dứt hợp đồng lao động mà không được trợ cấp theo quy định, người lao động có thể được giải quyết theo các cách sau đây:
1. Khiếu nại tới Ban giám đốc và tổ chức công đoàn của công ty;
2. Khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội;
3. Thông qua tổ chức công đoàn;
4. Khởi kiện ra Tòa án nhân dân.
=> Xem thêm: Thủ tục khởi kiện vụ án lao động
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
=> Xem thêm: Thủ tục đề nghị hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp về lao động tập thể
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI TRỢ CẤP KHI CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Câu hỏi 1: Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp về trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động là bao lâu?
Trả lời:
Theo Bộ luật lao động năm 2019, thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp về bồi thường thiệt hại là:
(1) 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm nếu giải quyết tại hòa giải viên lao động;
(2) 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm nếu giải quyết tại Hội đồng trọng tài lao động;
(3) 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm nếu giải quyết tại Tòa án.
Như vậy, việc giải quyết tranh chấp về bồi thường thiệt hại trong hợp đồng lao động phải tuân thủ theo thời hiệu trên. Nếu có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật thì thời gian đó không tính vào thời hiệu.
Câu hỏi 2: Trách nhiệm chi trả quyền lợi cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động?
Trả lời:
Theo Bộ luật lao động năm 2019, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
(1) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
(2) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
(3) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
(4) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Như vậy, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên.
=> Xem thêm: Thủ tục đề nghị hòa giải viên cơ sở tiến hành hòa giải tranh chấp lao động
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý khách!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn