SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

CÓ CẦN NGƯỜI QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA NGƯỜI ĐƯỢC GIÁM HỘ KHÔNG?

CÂU HỎI

Có cần người quản lý tài sản của người giám hộ không? Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này?

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Người chưa thành niên có được ra ở riêng với bố mẹ không?

2. Quy định về giám hộ đương nhiên? Giám hộ đương nhiên có được thay đổi không?

3. Thế nào thì coi là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi?

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2014;

2. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan (nếu có).

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

NỘI DUNG TƯ VẤN

Công ty Luật TNHH TLK đã nhận được một câu hỏi như sau từ chị T.T.N: Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Hiện tại, tôi và chồng tôi (tên B, năm nay 46 tuổi) đang chung sống rất hòa thuận và tôi là người chăm lo cho cuộc sống của chồng tôi. Năm ngoái, chồng tôi gặp tai nạn giao thông dẫn đến chấn thương sọ não, từ đó anh ấy trở thành người rối loạn tâm thần và không thể điều khiển được hành vi của mình (việc anh ấy bị mất năng lực hành vi dân sự đã được Tòa án công nhận và đưa ra quyết định). Gần đây tôi được biết chồng tôi có một mảnh đất đang đứng tên ở Hải Dương, tôi muốn hỏi Luật sư rằng liệu tôi có phải là người quản lý mảnh đất ấy thay cho chồng tôi hay không? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn.

co-can-nguoi-quan-ly-tai-san-cua-nguoi-duoc-giam-ho-khong

Ảnh 1: Có cần quản lý tài sản của người được giám hộ không?_Hotline: +(84) 97 211 8764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG VỀ VIỆC QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA NGƯỜI ĐƯỢC GIÁM HỘ

1. Một số khái niệm liên quan đến việc quản lý tài sản của người được giám hộ

1.1. Tài sản là gì?

Tài sản là một khái niệm quen thuộc được sử dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong các lĩnh vực khoa học chuyên ngành như kinh tế, pháp lý, kế toán tài chính, tài sản cũng là khái niệm cơ bản và được nghiên cứu hết sức kỹ lưỡng dưới các góc độ khác nhau. Theo đó, tài sản thường được hiểu là những đối tượng phải mang lại lợi ích nào đó đối với con người và có thể định giá thành tiền. Trong ngôn ngữ khoa học pháp lý, tài sản là của cải được con người sử dụng. Của cải gắn liền với thuộc tính giá trị và không ngừng biến đổi để hoàn thiện. Chính vì vậy, khái niệm tài sản trong khoa học pháp lý không phải là một khái niệm bất biến. 

Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khái niệm “Tài sản” như sau: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”. Trong đó:

- Vật là một bộ phận của thế giới vật chất mà con người có thể chiếm hữu, sử dụng nhằm phục vụ nhu cầu thiết yếu của mình cả về vật chất lẫn tinh thần. Khái niệm vật không chỉ  dừng lại ở khái niệm vật hiện hữu mà vật hình thành trong tương lai cũng có thể được coi là tài sản.

- Tiền là một loại tài sản đặc biệt, được sử dụng làm công cụ thanh toán, công cụ tích lũy tài sản và là thước đo giá trị. Theo C. Mác “Tiền tệ là một thứ hàng hóa đặc biệt được tách ra khỏi thế giới hàng hóa, được dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của tất cả các loại hàng hóa khác.”

- Giấy tờ có giá được hiểu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, trong đó xác nhận quyền tài sản của một chủ thể nhất định xét trong mối quan hệ pháp lý với các chủ thể khác. Giấy tờ có giá được chia làm hai loại: giấy tờ có giá như tiền và giấy tờ có giá khác.

- Khác với các loại tài sản khác, quyền tài sản không có thuộc tính vật chất nghĩa là chúng vô hình về mặt hình thức. Theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015, quyền tài sản được định nghĩa là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.

1.2. Quản lý tài sản là gì? 

Theo từ điển Tiếng Việt, có thể hiểu Quản lý là việc trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Như vậy, có thể định nghĩa khái niệm quản lý tài sản như sau: “Quản lý tài sản là việc trông coi và giữ gìn tài sản, bảo đảm cho tài sản không bị mất mát, hao hụt trừ những hao mòn tự nhiên”. Chế độ quản lý từng loại tài sản do pháp luật quy định hoặc theo thỏa thuận của các bên.

1.3. Giám hộ là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ)”.

Như vậy, giám hộ là một quan hệ pháp luật được xác lập giữa người giám hộ và người được giám hộ, theo đó, người giám hộ (có thể là cá nhân hoặc tổ chức) sẽ đại diện cho người được giám hộ trong các quan hệ pháp luật hành chính và hầu hết các quan hệ pháp luật dân sự khác. Lúc này, người giám hộ sẽ có nghĩa vụ chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người được giám hộ, điều này thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Nhà nước và xã hội đối với những người thuộc nhóm đối tượng yếu thế.  

1.4. Người được giám hộ là gì?

Người được giám hộ là chủ thể được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Bộ luật dân sự năm 2015. Theo đó, nhóm đối tượng này bao gồm người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, và người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. 

Hiện nay, các hệ thống pháp luật dân sự có những quan điểm khác nhau về người chưa thành niên. Qua nghiên cứu và xem xét một số các quy định trong các văn bản pháp luật dân sự của một vài hệ thống pháp luật dân sự khác nhau trên thế giới, có thể hiểu rằng “người chưa thành niên” là một thuật ngữ nhằm chỉ một nhóm xã hội thuộc về một độ tuổi nhất định và thông thường người chưa thành niên được xác định là những người dưới 20 hoặc dưới 18 tuổi. Đây là những người đang trong quá trình phát triển về mặt tự nhiên và xã hội, chưa có sự trưởng thành đầy đủ về thể chất, trí tuệ và chưa đạt đến một độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật dân sự. 

Bên cạnh đó, người mất năng lực hành vi dân sự là được hiểu là một người đã từng có năng lực hành vi dân sự nhưng vì một lý do nào đó mà năng lực hành vi dân sự của họ phong còn nữa. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể bằng nhận thức để làm chủ, kiểm soát hành vi của bản thân nên mọi giao dịch đều thông qua người đại diện hợp pháp của họ xác lập và thực hiện. 

Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là những người thành niên, do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự. Đây là nhóm đối tượng thường tập trung vào nhóm người cao tuổi, chủ yếu liên quan đến lý do về tinh thần và người khuyết tật do tình trạng thể chất. 

2. Trả lời câu hỏi: Có cần người quản lý tài sản của người được giám hộ không?

Câu trả lời là có. 

Điều 55, 56 và 57 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người giám hộ đối với những người chưa đủ mười lăm tuổi, từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi; người mất năng lực hành vi dân sự và người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi đều có quyền quản lý tài sản của người được giám hộ. Theo đó, người giám hộ sẽ sử dụng tài sản của người được giám hộ để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với những người được giám hộ, đó là những nghĩa vụ liên quan đến: (1) Chăm sóc, (2) Quản lý tài sản, (3) Đại diện người được giám hộ trong các giao dịch dân sự cũng như (4) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. Ngoài ra, đối với nhóm đối tượng là người chưa đủ mười lăm tuổi, người giám hộ có thêm một nghĩa vụ, đó là giáo dục họ. Bên cạnh đó, đối với nhóm đối tượng là người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người giám hộ có nghĩa vụ bảo đảm việc điều trị bệnh cho những người đó. 

Trong quá trình quản lý tài sản của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người giám hộ chỉ được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của chính họ. Cụ thể, người giám hộ có thể sử dụng các tài sản của người được giám hộ vào các mục đích như ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của người được giám hộ.

Trường hợp người giám hộ muốn bán, tặng cho, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. Có thể hiểu, người giám sát việc giám hộ bao gồm những người thân thích của người được giám hộ hoặc cá nhân, pháp nhân khi họ đồng ý việc giám sát giám hộ. Trường hợp  không có người thân thích của người được giám hộ hoặc những người thân thích không cử, chọn được người giám sát việc giám hộ thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người giám hộ cử cá nhân hoặc pháp nhân giám sát việc giám hộ. 

Tóm lại: 

Đối với câu hỏi của Quý Khách hàng: “Liệu tôi có phải là người quản lý mảnh đất ấy thay cho em tôi hay không?”, chúng tôi xin trả lời như sau:

Do người chồng B của Quý Khách hàng bị tai nạn giao thông dẫn đến rối loạn tâm thần và đã được Tòa án tuyên bố là mất năng lực hành vi dân sự cho nên anh ấy sẽ cần một người giám hộ để chăm lo cho cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của anh. Theo quy định tại Điều 53 Bộ luật Dân sự 2015, “Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ”, như vậy Quý Khách hàng chính là người giám hộ của chồng mình. Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định rất rõ nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Theo đó, những người giám hộ cho nhóm đối tượng này sẽ có nghĩa vụ quản lý tài sản của người được giám hộ.  

Như vậy có thể kết luận rằng, đối với trường hợp của Quý Khách hàng, Quý Khách hàng chính là người quản lý số tài sản hiện có của chồng mình, cụ thể là mảnh đất tại Hải Dương dựa trên quy định tại Điểm c khoản 1 Điều 57 Bộ luật Dân sự 2015. 

II. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

co-can-nguoi-quan-ly-tai-san-cua-nguoi-duoc-giam-ho-khong

Ảnh 2: Có cần quản lý tài sản của người được giám hộ không?_Hotline: +(84) 97 211 8764

III. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI VIỆC QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA NGƯỜI ĐƯỢC GIÁM HỘ 

Câu hỏi 1: Giao dịch liên quan đến tài sản giữa người giám hộ và người được giám hộ có bị coi là vô hiệu không? 

Trả lời

Việc giao dịch liên quan đển tài dản giữa người giám hộ và người được giám hộ có bị coi là vô hiệu hay không sẽ phụ thuộc vào vào từng trường hợp cụ thể. 

Theo quy định tại Điều 59 Bộ luật Dân sự 2015, “Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ”. Dựa trên các quy định này có thể chia ra làm bốn trường hợp đối với các giao dịch liên quan đến tài sản giữa người giám hộ và người được giám hộ có bị coi là vô hiệu như sau:

Trường hợp thứ nhất, giao dịch liên quan đến tài sản được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ nhưng không được người giám sát việc giám hộ đồng ý. Đây là giao dịch dân sự vô hiệu. 

Trường hợp thứ hai, giao dịch liên quan đến tài sản được thực hiện không vì lợi ích của người được giám hộ nhưng vẫn được người giám sát việc giám hộ đồng ý. Đây là giao dịch dân sự vô hiệu. 

Trường hợp thứ ba, giao dịch liên quan đến tài sản được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và người giám sát việc giám hộ đồng ý. Đây là giao dịch dân sự có hiệu lực. 

Trường hợp thứ tư, giao dịch liên quan đến tài sản được thực hiện không vì lợi ích của người được giám hộ và cũng không được người giám sát việc giám hộ đồng ý. Đây là giao dịch dân sự vô hiệu.

Câu hỏi 2: Thủ tục đăng ký chấm dứt việc giám hộ được thực hiện như thế nào? 

Trả lời:

Người có nhu cầu chấm dứt việc giám hộ cần đăng ký theo quy định tại Luật hộ tịch năm 2014:

“1. Người yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ nộp tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

2.Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc chấm dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.”

Cụ thể, theo Quyết định số 299/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính ban hành mới trong lĩnh vực hộ tịch thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch trong nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp:

Cách thức thực hiện:

Người có yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký chấm dứt giám hộ;

Người thực hiện việc đăng ký chấm dứt giám hộ có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính.

Thành phần hồ sơ:

- Giấy tờ phải xuất trình

Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ.

Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ phải xuất trình nêu trên.

- Giấy tờ phải nộp:

+ Tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu

+ Giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ theo quy định của Bộ luật Dân sự.

+ Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký chấm dứt giám hộ. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.

Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký giám hộ trước đây

Lệ phí: Miễn lệ phí.     

Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ.

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới hotline: +(84) 97 211 8764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý Khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng từ lần thứ 2.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn và sử dụng dịch vụ, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK           

ĐT: +(84) 243 2011 747                       Hotline: +(84) 97 211 8764

Email: info@tlklawfirm.vn                 Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo