KHÔNG ĐÓNG SỐ TIỀN BẢO HIỂM ĐÃ THU CỦA 20 LAO ĐỘNG THÌ BỊ PHẠT TÙ BAO NHIÊU NĂM?
CÂU HỎI
Kính chào Công ty Luật TNHH TLK, hiện tôi đang có thắc mắc và kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi đã làm việc cho một công ty được 1 năm, trong đó có 3 tháng thử việc và 9 tháng làm việc chính thức. Trong 9 tháng đó, công ty vẫn khấu trừ tiền bảo hiểm xã hội của tôi nhưng tôi phát hiện công ty không đóng, sau khi hỏi toàn bộ nhân viên của công ty thì phát hiện đều không được đóng bảo hiểm xã hội. Tôi đang có thắc mắc rằng: Công ty không đóng số tiền bảo hiểm đã thu của 20 lao động thì bị phạt tù bao nhiêu năm? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Đang chấp hành hình phạt tù thì có được hưởng lương hưu không?
2. Quyền lợi của người đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm
3. Thủ tục Đăng ký, đăng ký lại, điều chỉnh đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện; cấp sổ bảo hiểm xã hội
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự số: 01/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày 10 tháng 07 năm 2017;
2. Luật bảo hiểm xã hội số: 58/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014;
3. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Trên thực tế có không ít trường hợp công ty dùng nhiều cách để trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động mặc dù đã thu tiền. Hành vi này làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích chính đáng của người lao động, tùy từng mức độ vi phạm mà người sử dụng lao động có thể bị xử phạt hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy người sử dụng lao động không đóng số tiền bảo hiểm đã thu của 20 lao động thì bị phạt tù bao nhiêu năm? Đây là câu hỏi mà đông đảo Quý Khách hàng gửi đến cho Công ty Luật TNHH TLK.
Thông qua bài viết này, Chúng tôi - Công ty Luật TNHH TLK sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về vấn đề Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu của 20 lao động thì bị phạt tù bao nhiêu năm?
Ảnh 1. Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu của 20 lao động thì bị phạt tù bao nhiêu năm?_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI PHẠT TÙ KHI KHÔNG ĐÓNG SỐ TIỀN BẢO HIỂM ĐÃ THU CỦA 20 LAO ĐỘNG
1. Bảo hiểm xã hội là gì?
Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, bảo hiểm xã hội được hiểu là sự bù đắp hoặc bảo đảm thay thế một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bệnh nghề nghiệp, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Như vậy, bảo hiểm xã hội là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình khi họ gặp khó khăn do bị mất hoặc giảm thu nhập gây ra bởi ốm đai, mất khả năng lao động, tuổi già, tàn tật và chết. Hơn nữa bảo hiểm xã hội còn bảo vệ cho việc chăm sóc y tế, sức khoẻ và trợ cấp cho các gia đình khi cần thiết. Các chế độ về bảo hiểm xã hội được Nhà nước tổ chức và đảm bảo thực hiện theo đúng các quy định của hệ thống pháp luật về bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo đời sống cho người tham gia.
=> Xem thêm: Thủ tục xin Hưởng chế độ tử tuất đối với người đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội và người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết
2. Những đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội
Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
(1) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
(2) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
(3) Cán bộ, công chức, viên chức;
(4) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
(5) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
(6) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
(7) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
(8) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
(9) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Như vậy, những đối tượng trên sẽ phải bắt buộc đóng bảo hiểm xã hội. Trong trường hợp người lao động là một trong những đối tượng trên đây thì người sử dụng lao động và người lao động cần có trách nhiệm và nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
3. Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu của 20 lao động thì bị phạt tù bao nhiêu năm?
Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội là trách nhiệm của người sử dụng lao động. Theo Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự số: 01/VBHN-VPQH, khi không đóng số tiền bảo hiểm đã thu của 20 lao động thì người sử dụng lao động bị xử lý như sau:
Thứ nhất: Đối với người sử dụng lao động là cá nhân
(1) Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
- Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
- Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.
(2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
- Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người lao động;
- Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại mục (1).
(3) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;
- Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người lao động trở lên;
- Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của 50 người đến dưới 200 người lao động.
(4) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Thứ hai: Đối với người sử dụng lao động là pháp nhân thương mại
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại mục (1), thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại mục (2), thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại mục (3), thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.
Như vậy, khi không đóng số tiền bảo hiểm đã thu của 20 lao động thì người sử dụng lao động mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Như vậy, mức phạt tù cao nhất khi không đóng số tiền bảo hiểm đã thu của 20 lao động là 01 năm tù ngồi.
=> Xem thêm: Trong vụ án hình sự việc chấm dứt bảo vệ sẽ diễn ra khi nào?
Ảnh 2. Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu của 20 lao động thì bị phạt tù bao nhiêu năm?_Hotline: 0972118764
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: KHÔNG ĐÓNG SỐ TIỀN BẢO HIỂM ĐÃ THU CỦA 20 LAO ĐỘNG THÌ BỊ PHẠT TÙ BAO NHIÊU NĂM?
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:
Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội là trách nhiệm của người sử dụng lao động. Khi không đóng số tiền bảo hiểm đã thu của 20 lao động thì người sử dụng lao động mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
=> Xem thêm: Quy định về tham gia bảo hiểm xã hội, mức đóng và phương thức đóng như thế nào?
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
=> Xem thêm: Thủ tục Đăng ký lại phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI PHẠT TÙ KHI KHÔNG ĐÓNG SỐ TIỀN BẢO HIỂM ĐÃ THU CỦA 20 LAO ĐỘNG
Câu hỏi 1: Bảo hiểm xã hội gồm những loại nào?
Trả lời:
Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hiện nay có các hình thức bảo hiểm xã hội sau:
(1) Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia;
(2) Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất;
(3) Bảo hiểm hưu trí bổ sung là chính sách bảo hiểm xã hội mang tính chất tự nguyện nhằm mục tiêu bổ sung cho chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, có cơ chế tạo lập quỹ từ sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động dưới hình thức tài khoản tiết kiệm cá nhân, được bảo toàn và tích lũy thông qua hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật.
Như vậy, hiện nay có hai hình thức bảo hiểm xã hội là bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện. Ngoài ra còn có thêm bảo hiểm hưu trí bổ sung.
Câu hỏi 2: Chế độ bảo hiểm xã hội gồm những gì?
Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, các chế độ thuộc phạm vi mà bảo hiểm xã hội phụ trách gồm:
Thứ nhất: Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
(1) Ốm đau;
(2) Thai sản;
(3) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
(4) Hưu trí;
(5) Tử tuất.
Thứ hai: Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
(1) Hưu trí;
(2) Tử tuất.
Như vậy, tùy từng loại bảo hiểm xã hội sẽ có những chế độ khác nhau. Khi đáp ứng đủ các điều kiện mà pháp luật quy định, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết chế độ tương ứng.
=> Xem thêm: Tiền thưởng có phải kê khai đóng bảo hiểm xã hội không?
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý khách!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn