THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ KHÔNG THÀNH THÌ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, hiện tôi đang có thắc mắc và kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi là chủ doanh nghiệp tư nhân LX. Thời gian vừa qua, doanh nghiệp tôi và phía Công đoàn tổ chức buổi thương lượng tập thể về chế độ lương, thưởng của người lao động. Tuy nhiên, buổi thương lượng diễn ra không thành công vì chưa thể đi đến thỏa thuận thống nhất. Vậy, tôi phải xử lý như thế nào trong trường hợp thương lượng tập thể không thành công? Tôi xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Quy định pháp luật về thỏa ước lao động tập thể và nội quy lao động
2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động
3. So sánh thỏa ước lao động tập thể và nội quy lao động
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ luật Tố tụng dân sự số: 92/2015/QH13 được Quốc hội ban hành ngày 25 tháng 11 năm 2015;
2. Bộ luật Lao động số: 45/2019/QH14 được Quốc hội ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2019;
3. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Trong quan hệ lao động, việc thương lượng tập thể đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và nâng cao lợi ích của người lao động. Thương lượng tập thể là quá trình mà tổ chức người lao động đảm phán với người sử dụng lao động về các điều kiện làm việc, mức lương và các chế độ phúc lợi. Thương lương tập thể có thành công hay không phụ thuộc khá nhiều vào thiện chí hợp tác giữa hai bên. Do đó, trên thực tế có rất nhiều trường hợp thương lượng không thành nhưng các bên lại chưa biết xử lý như thế nào để phù hợp với quy định pháp luật và đảm bảo quyền lợi của người lao động.
Chính vì vậy, thông qua bài viết này, Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về “Thương lượng tập thể không thành thì xử lý như thế nào?”
Ảnh 1. Thương lượng tập thể không thành thì xử lý như thế nào?_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ KHÔNG THÀNH
1. Thương lượng tập thể
1.1. Thế nào là thương lượng tập thể?
Căn cứ Bộ luật Lao động 2019, thương lượng tập thể là việc đàm phán, thỏa thuận giữa một bên là một hoặc nhiều tổ chức đại diện người lao động với một bên là một hoặc nhiều người sử dụng lao động hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động nhằm xác lập điều kiện lao động, quy định về mối quan hệ giữa các bên và xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
Đồng thời, thương lượng tập thể được tiến hành theo nguyên tắc tự nguyện, hợp tác, thiện chí, bình đẳng, công khai và minh bạch.
2.2. Nội dung thương lượng tập thể
Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019, các bên thương lượng lựa chọn một hoặc một số nội dung sau để tiến hành thương lượng tập thể:
(1) Tiền lương, trợ cấp, nâng lương, thưởng, bữa ăn và các chế độ khác;
(2) Mức lao động và thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca;
(3) Bảo đảm việc làm đối với người lao động;
(4) Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện nội quy lao động;
(5) Điều kiện, phương tiện hoạt động của tổ chức đại diện người lao động; mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động;
(6) Cơ chế, phương thức phòng ngừa, giải quyết tranh chấp lao động;
(7) Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ thai sản, nghỉ hằng năm; phòng, chống bạo lực và quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
(8) Nội dung khác mà một hoặc các bên quan tâm.
Như vậy, thương lượng tập thể có vai trò xây dựng và duy trì sự ổn định trong mối quan hệ lao động. Thương lượng tập thể được tiến hành dựa trên nguyên tắc bình đẳng, thiện chí hợp tác giữa tổ chức đại diện người lao động, người lao động và phía người sử dụng lao động.
=> Xem thêm: Quy định về việc điều chỉnh thỏa ước lao động tập thể
2. Trình tự, thủ tục thương lượng tập thể
Căn cứ Bộ luật Lao động 2019, thương lượng tập thể được tiến hành theo trình tự, thủ tục như sau:
Bước 1: Bên có yêu cầu thương lượng tập thể gửi yêu cầu thương lượng tập thể
Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở hoặc người sừ dụng có quyền gửi yêu cầu thương lượng tập thể cho bên còn lại theo quy định có quyền yêu cầu thương lượng tập thể theo quy định. Đồng thời, bên nhận được yêu cầu không được từ chối việc thương lượng.
Bước 2: Tổ chức thương lượng tập thể
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu và nội dung thương lượng, các bên thỏa thuận về địa điểm, thời gian bắt đầu thương lượng.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí thời gian, địa điểm và các điều kiện cần thiết để tổ chức các phiên họp thương lượng tập thể.
- Thời gian bắt đầu thương lượng không được quá 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng tập thể.
- Thời gian thương lượng tập thể không được quá 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thương lượng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Lưu ý: Thời gian tham gia các phiên họp thương lượng tập thể của đại diện bên người lao động được tính là thời gian làm việc có hưởng lương.
Ngoài ra, trường hợp người lao động là thành viên của tổ chức đại diện người lao động tham gia các phiên họp thương lượng tập thể thì thời gian tham gia các phiên họp không tính vào thời gian theo quy tại Bộ luật Lao động 2019.
- Nếu có yêu cầu của bên đại diện người lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh và nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng trong phạm vi doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho thương lượng tập thể, trừ thông tin về bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của người sử dụng lao động.
Bước 4: Lấy ý kiến người lao động
- Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức thảo luận, lấy ý kiến người lao động về nội dung, cách thức tiến hành và kết quả của quá trình thương lượng tập thể.
- Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở quyết định về thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành thảo luận, lấy ý kiến người lao động nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.
- Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động thảo luận, lấy ý kiến người lao động.
Bước 5: Lập biên bản thương lượng tập thể
Việc thương lượng tập thể phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ nội dung đã được các bên thống nhất, nội dung còn ý kiến khác nhau. Biên bản thương lượng tập thể phải có chữ ký của đại diện các bên thương lượng và của người ghi biên bản.
Bước 6: Công bố biên bản thương lượng tập thể
Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở công bố rộng rãi, công khai biên bản thương lượng tập thể đến toàn bộ người lao động.
3. Cách thức xử lý khi thương lượng tập thể không thành
3.1. Các trường hợp thương lượng tập thể không thành
Căn cứ Bộ luật Lao động 2019, thương lượng tập thể không thành thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(1) Một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn theo quy định;
(2) Đã hết thời hạn thương lượng tập thể theo quy định mà các bên không đạt được thỏa thuận;
(3) Chưa hết thời hạn thương lượng tập thể theo quy định nhưng các bên cùng xác định và tuyên bố về việc thương lượng tập thể không đạt được thỏa thuận.
Như vậy, nếu thuộc một trong ba trường hợp trên được coi là thương lượng tập thể không thành.
3.2. Cách thức xử lý khi thương lượng tập thể không thành
Theo quy định của Bộ luật lao động 2019, khi thương lượng không thành, các bên thương lượng tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật lao động 2019. Trong khi đang giải quyết tranh chấp lao động, tổ chức đại diện người lao động không được tổ chức đình công.
Như trên đã phân tích, thương lượng tập thể là việc thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại hiện người lao động. Vì vậy, căn cứ Bộ luật Lao động 2019, tranh chấp lao động trong trường hợp này là tranh chấp lao động tập thể. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể được thực hiện như sau:
Bước 1: Người có yêu cầu giải quyết tranh chấp gửi yêu cầu hòa giải tranh chấp lao động tập thể đến hòa giải viên lao động;
Bước 2: Hòa giải viên tiến hành hòa giải tranh chấp lao động và lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành theo quy định;
Bước 3: Trường hợp hòa giải không thành, các bên yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp hoặc thực hiện ngay bước thứ 05.
Bước 4: Hội đồng trọng tài lao động tiếp nhận yêu cầu giải quyết và thực hiện giải quyết tranh chấp lao động tập thể;
Bước 5: Yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự (đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền) hoặc tiến hành thủ tục đình công (đối với tranh chấp lao động tập thể về lợi ích) nếu tranh chấp vẫn chưa được giải quyết hoặc các bên không thi hành Quyết định giải quyết tranh chấp của Hội đồng trọng tài lao động.
Như vậy, khi thương lượng tập thể không thành các bên thực hiện giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.
=> Xem thêm: Thủ tục khởi kiện vụ án lao động
Ảnh 2. Thương lượng tập thể không thành thì xử lý như thế nào?_Hotline: 0972118764
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ KHÔNG THÀNH THÌ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:
Thương lượng tập thể không thành là việc các bên không đạt được thỏa thuận khi tổ chức thương lượng tập thể. Theo quy định của Bộ luật lao động 2019, khi thương lượng không thành, các bên thương lượng tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật này. Trong trường hợp này, tranh chấp lao động được giải quyết theo trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể.
Lưu ý: Trong khi đang giải quyết tranh chấp lao động, tổ chức đại diện người lao động không được tổ chức đình công.
=> Xem thêm: Tranh chấp lao động là gì? Tranh chấp lao động được pháp luật quy định như thế nào?
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ
Câu hỏi 1: Số lượng tham gia thương lượng tập thể của mỗi bên là bao nhiêu và là những ai?
Trả lời:
Câu trả lời là: Số lượng người tham gia thương lượng tập thể của mỗi bên do các bên thỏa thuận.
Căn cứ Bộ luật lao động 2019, số lượng và thành phần tham gia lượng tập thể được quy định như sau:
(1) Số lượng người tham gia thương lượng tập thể của mỗi bên do các bên thỏa thuận.
(2) Thành phần tham gia thương lượng tập thể của mỗi bên do bên đó quyết định.
Lưu ý: Trường hợp bên người lao động có nhiều tổ chức đại diện đáp ứng điều kiện tham gia thương lượng tập thể đều tham gia thương lượng tập thể theo quy định thì tổ chức đại diện có quyền yêu cầu thương lượng quyết định số lượng đại diện của mỗi tổ chức tham gia thương lượng.
Trường hợp bên người lao động có nhiều tổ chức đại diện không đáp ứng điều kiện tham gia thương lượng tập thể cùng tham gia thương lượng tập thể theo quy định thì số lượng đại diện của mỗi tổ chức do các tổ chức đó thỏa thuận. Trường hợp không thỏa thuận được thì từng tổ chức xác định số lượng đại diện tham gia tương ứng theo số lượng thành viên của tổ chức mình trên tổng số thành viên của các tổ chức.
Câu hỏi 2: Khi thương lượng tập thể thành, doanh nghiệp và tổ chức đại diện người lao động có thể ký kết thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp ngay không?
Trả lời:
Câu trả lời là: Không
Căn cứ Bộ luật Lao động 2019, đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, trước khi ký kết, dự thảo thỏa ước lao động tập thể đã được các bên đàm phán phải được lấy ý kiến của toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp chỉ được ký kết khi có trên 50% người lao động của doanh nghiệp biểu quyết tán thành.
=> Xem thêm: Những yêu cầu nào về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý khách!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: 097 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn