SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI GIÁM HỘ?

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi đang là người giám hộ cho em trai bị bại liệt. Cho hỏi và tôi có những quyền và nghĩa vụ gì trong quá trình làm người giám hộ? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Pháp luật quy định như thế nào về xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền dân sự?

2. Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự khác nhau như thế nào?

3. Quy định về người giám hộ đương nhiên? Giám hộ đương nhiên có được thay đổi không?

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ Luật Dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

2. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan.

NỘI DUNG TƯ VẤN

Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi là những đối tượng được giám hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Người giám hộ sẽ thay mặt họ để tham gia vào các quan hệ xã hội, xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ hợp pháp. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là Bộ luật Dân sự 2015, người giám hộ có những quyền và nghĩa vụ gì trong quá trình giám hộ đó? Công ty Luật TNHH TLK sẽ giải đáp thắc mắc của Quý Khách hàng thông qua bài viết dưới đây.

quyen-va-nghia-vu-cua-nguoi-giam-ho

Ảnh 1. Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ - Hotline: (+84)97 211 8764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI GIÁM HỘ
1. Thế nào là giám hộ?

Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015  có quy định như sau:

“Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).”

Quan hệ giám hộ được đặt ra nhằm mục đích khắc phục sự hạn chế, thiếu sót về năng lực hành vi dân sự của một số cá nhân. Họ có năng lực pháp luật dân sự nhưng lại không thể tự bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện các quyền và nghĩa vụ hợp pháp.

Người được giám hộ bao gồm:

+ Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;

+ Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;

+ Người mất năng lực hành vi dân sự;

+ Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.”

Ngoài ra, đối với người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, quan hệ về giám hộ chỉ có thể phát sinh trong trường hợp người đó rơi vào tình trạng khó khăn trong nhận thức và điều khiển hành vi, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự và được sự đồng ý của người giám hộ. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

2. Hình thức giám hộ

Pháp luật quy định có hai hình thức giám hộ chủ yếu, gồm giám hộ đương nhiên và giám hộ được cử.

- Giám hộ đương nhiên là hình thức giám hộ do pháp luật quy định, người giám hộ đương nhiên chỉ có thể là cá nhân, là những người thân thiết và có quan hệ hôn nhân, huyết thống với người được giám hộ. Đối với giám hộ đương nhiên, pháp luật quy định thứ tự ưu tiên để trở thành người có quyền giám hộ và không cần qua trình tự, thủ tục văn bản hành chính.

- Giám hộ được cử là hình thức chỉ định giám hộ theo trình tự, thủ tục hành chính do pháp luật quy định. Trong trường hợp không thể xác định được người giám hộ đương nhiên thì UBND xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc Tòa án có trách nhiệm đề nghị một cá nhân, hoặc tổ chức làm giám hộ. Việc cử người giám hộ phải xem xét đến nguyện vọng của người được giám hộ từ đủ sáu tuổi trở lên và được sự đồng ý của người được cử làm giám hộ.

Bộ luật Dân sự 2015 cũng đưa ra yêu cầu cá nhân được giám hộ chỉ có một người giám hộ duy nhất. Quy định này được đặt ra để đảm bảo sự tập trung trong việc hoàn thành trách nhiệm của người giám hộ đối với những cá nhân được giám hộ. Bởi vì nếu có nhiều hơn một người giám hộ, có thể xảy ra tình trạng ỷ lại người khác khi thực hiện công việc của mình dẫn đến ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. Ngoại lệ được đặt ra đối với trường hợp người giám hộ là cha, mẹ đối với con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu thì người giám hộ có thể là cả cha và mẹ; cả ông và bà. 

3. Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ

3.1. Quyền của người giám hộ với người được giám hộ

 Quyền của người giám hộ được liệt kê tại Bộ luật Dân sự 2015 như sau: 

- Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu cần thiết của người được giám hộ;

- Được thanh toán các chi phí cần thiết cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;

- Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Người giám hộ có quyền quản lý và sử dụng tài sản của người được giám hộ trong quá trình chăm sóc và bảo vệ quyền lợi của họ. Người giám hộ có thể bán, trao đổi, thế chấp hoặc thực hiện các giao dịch khác liên quan tới tài sản với mục đích sử dụng cho các hoạt động nhằm thỏa mãn các nhu cầu thiết yếu và quyền lợi hợp pháp của người được giám hộ. Đó là những nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt khác không thể thiếu cho cuộc sống của người được giám hộ. Chi phí phát sinh hợp lý trong quá trình quản lý tài sản của người được giám hộ như gửi giữ, trông coi an ninh… cũng sẽ được thanh toán. Các giao dịch liên quan đến tài sản với giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. Ngoài ra, người giám hộ có thể có các quyền khác được quy định trong văn bản cử giám hộ. 

quyen-va-nghia-vu-cua-nguoi-giam-ho

Ảnh 2. Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ _ Hotline: (+84)97 211 8764

3.2. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ

Nghĩa vụ của người giám hộ với những nhóm người được giám hộ khác nhau được quy định như sau:

- Đối với người giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi:

+ Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ;

+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự;

+ Quản lý tài sản của người được giám hộ;

+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

- Đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi:

+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự;

+ Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

- Đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự: 

+ Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;

+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;

+ Quản lý tài sản của người được giám hộ;

+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

- Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có các nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ quy định đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự.

Có thể thấy, nghĩa vụ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp được quy định phải thực đối với tất cả các nhóm cá nhân cần được giám hộ. Người giám hộ có trách nhiệm quản lý tài sản, tự mình hoặc giám sát người được giám hộ trong việc sử dụng và định đoạt tài sản vì lợi ích người được giám hộ sao cho hiệu quả nhất. Thực hiện các hành vi nhằm bảo vệ các quyền nhân thân, quyền tài sản của người được giám hộ. Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ là người dưới 15 tuổi; chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ là người mất năng lực hành vi dân sự. Trừ những giao dịch mà người từ đủ 6 tuổi đến 18 tuổi có thể tự mình thực hiện theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015, người giám hộ là đại diện cho người được giám hộ trong các quan hệ pháp luật nội dung cũng như tố tụng.

II. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,… 

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau. 

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế và chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

quyen-va-nghia-vu-cua-nguoi-giam-ho

Ảnh 3. Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ _ Hotline: (+84)97 211 8764

III. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN GIÁM HỘ VÀ NGƯỜI ĐƯỢC GIÁM HỘ

Câu hỏi 1: Cho hỏi người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ thì có được thay đổi người giám hộ không?

Trả lời:

Câu trả lời là có thể thay đổi người giám hộ.

Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trường hợp thay đổi người giám hộ như sau:

- Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại của Bộ luật này;

- Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại;

- Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;

- Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.

Như vậy, khi người giám hộ có các hành vi vi phạm nghiêm trọng đến nghĩa vụ trong quá trình giám hộ, người đó phải chấm dứt việc giám hộ và chuyển giao cho người giám hộ mới theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 2: Vợ chồng chúng tôi có sinh được một đứa con, hiện đang học lớp 1. Do làm ăn xa, không có điều kiện nuôi con cho nên đã gửi về quê cho ông bà nội nuôi dạy. Vậy cho hỏi lúc này ông bà có phải là người giám hộ cho con tôi hay không?

Trả lời:

Bộ luật Dân sự 2015 có quy định trường hợp người được giám hộ như sau:

“Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;”

Theo như quy định này thì trong trường hợp cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con (con chưa thành niên) và có yêu cầu người giám hộ thì lúc đó con chưa thành niên sẽ có người giám hộ.

Bộ luật này cũng quy định về người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên được xác định theo thứ tự sau đây:

“1. Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.

2. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.”

...

Theo thông tin Quý Khách hàng cung cấp, trong trường hợp này ông bà nội có thể trở thành người giám hộ đương nhiên của con mình nếu bạn có yêu cầu. Trường hợp bạn không yêu cầu và làm thủ tục đăng ký người giám hộ thì bạn vẫn là người giám hộ cho con cho dù đang làm ăn sinh sống ở xa.

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 097 211 8764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                              Hotline: (+84) 97 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                        Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo