SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

XÁC ĐỊNH TÀI SẢN CHUNG, TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG HÔN NHÂN NHƯ THẾ NÀO?

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, hiện tôi đang có thắc mắc và kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi là con gái út trong nhà, khi tôi kết hôn, cha mẹ có tặng cho riêng tôi một sổ tiết kiệm với tổng số tiền là 1 tỷ đồng. Hiện nay, chồng tôi nói rằng số tiền tiết kiệm này là tài sản chung của vợ chồng và muốn tôi bỏ số tiền nay ra để đầu tư kinh doanh. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi, tiền được tặng cho riêng có phải là tài sản riêng của vợ chồng trong hôn nhân không? Làm thế nào để xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng trong hôn nhân? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Đất được bố mẹ tặng cho trong thời kỳ hôn nhân, ly hôn có phải chia đôi không?

2. Có cần vợ ký khi bán đất không?

3. Quy định pháp luật về sở hữu chung

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Luật Hôn nhân và Gia đình số: 52/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2014;

2. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.

NỘI DUNG TƯ VẤN

Hiện nay, pháp luật cho phép vợ chồng có tài sản chung và tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều cặp vợ chồng vẫn chưa biết cách xác định tài sản chung, và tài sản riêng của vợ chồng trong hôn nhân. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chủ yếu là từ quan niệm sống “của chồng - công vợ” và chưa nắm rõ các quy định pháp luật.   

Chính vì vậy, thông qua bài viết này, Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về “Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng trong hôn nhân như thế nào?”

xac-dinh-tai-san-chung-tai-san-rieng-cua-vo-chong-trong-hon-nhan-nhu-the-nao

Ảnh 1. Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng trong hôn nhân như thế nào?_Hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN XÁC ĐỊNH TÀI SẢN CHUNG, TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG HÔN NHÂN 

1. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng

Hôn nhân luôn là một vấn đề quan trọng đối với mỗi cá nhân, chính vì vậy để duy trì được đời sống vợ chồng hạnh phúc bền lâu thì cần phải trải qua rất nhiều yếu tố tác động. Chế độ tài sản chính là một trong các yếu tố có sức ảnh hưởng nghiêm trọng. Để đảm bảo quyền lợi của mỗi bên vợ chồng đối với tài sản trong hôn nhân, pháp luật đã đặt ra các nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Cụ thể như sau: 

(1) Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập;

(2) Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

(3) Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.

Như vậy, trong thời kỳ hôn nhân, quyền và nghĩa vụ về tài sản của chồng phải được thực hiện theo nguyên tắc nhất định để xây dựng hạnh phúc gia đinh thông qua việc đảm bảo quyền lợi của cá nhân vợ, chồng cũng như các thành viên trong gia đình và quyền, lợi ích của những người có liên quan.    

2. Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Từ thời điểm đăng ký kết hôn, quan hệ vợ chồng giữa nam và nữ được xác lập. Trong quá trình chung sống, vợ chồng cùng nhau tạo lập tài sản để đáp ứng các nhu cầu của gia đình cũng như duy trì đời sống hôn nhân của vợ chồng. 

Căn cứ Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định như sau: 

(1) Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Ngoài ra, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Lưu ý: 

- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để đảm bảo nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Như vậy, những tài sản mà vợ chồng tạo lập được, có được trong thời kỳ hôn nhân thì được coi là tài sản chung (trừ những tài sản được thừa kế, tặng cho riêng, có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng hoặc đã được phân chia trong thời kỳ hôn nhân). Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản chung.   

=> Xem thêm: Đất đai hình thành trước hôn nhân có được coi là tài sản chung không

3. Tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Hiện nay, pháp luật về hôn nhân gia đình cho phép vợ chồng có tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, tài sản riêng được xác định theo quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau: 

(1) Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;

(2) Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng (tài sản được chia cho vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân) cũng là tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định.

Như vậy, tài sản riêng của vợ chồng là những tài sản mà vợ chồng có được tạo lập được trước khi kết hôn. Hoặc, những tài sản mà vợ, chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng hay có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng của vợ chồng và những tài sản là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng được phân chia cho vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. 

=> Xem thêm: Phải làm gì khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên chồng?

xac-dinh-tai-san-chung-tai-san-rieng-cua-vo-chong-trong-hon-nhan-nhu-the-nao

Ảnh 2. Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng trong hôn nhân như thế nào?_Hotline: 0972118764

II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: XÁC ĐỊNH TÀI SẢN CHUNG, TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG HÔN NHÂN NHƯ THẾ NÀO?

Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:

Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định như sau: 

(1) Tài sản chung: phần lớn là những tài sản mà vợ chồng có được, tạo lập được trong thời kỳ hôn nhân, trừ những trường hợp sau đây: 

- Tài sản được tặng cho, thừa kế riêng; 

- Tài sản có được thông quá giao dịch bằng tài sản riêng; 

- Tài sản được chia cho vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;

(2) Tài sản riêng: là những tài sản mà vợ chồng có được trước khi kết hôn và những tài sản có được, tạo lập được trong thời kỳ hôn nhân thuộc trường hợp sau: 

- Tài sản được tặng cho, thừa kế riêng; 

- Tài sản có được thông quá giao dịch bằng tài sản riêng; 

- Tài sản được chia trong thời kỳ hôn nhân;

- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng sau khi phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;

- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng 

=> Xem thêm: Cho vợ đứng tên sổ đỏ, muốn thay đổi thông tin của vợ có được không?

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ XÁC ĐỊNH TÀI SẢN CHUNG, TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG HÔN NHÂN 

Câu hỏi 1: Cả hai vợ chồng có cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận đăng ký xe đối với xe ô tô là tài sản chung không?

Trả lời:

Câu trả lời là: Có. 

Căn cứ Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Câu hỏi 2: Vợ chồng có thể nhập tài sản riêng vào tài sản chung của nhau không?

Trả lời:

Căn cứ Luật Hôn nhân và Gia định 2014, việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.

Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.

Đồng thời, nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

=> Xem thêm: Khi ly hôn, quyền sử dụng đất là tài sản chung được chia như thế nào?

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                                 Hotline: 097 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                           Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ SỬ DỤNG DỊCH VỤ LUẬT SƯ
(Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

TƯ VẤN PHÁP LUẬT QUA VIDEO CỦA TLK

XEM THÊM
×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo