SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

CÁC HOẠT ĐỘNG BỊ CẤM TỪ KHI CÓ QUYẾT ĐỊNH GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP?

CÂU HỎI

Kính chào Công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Doanh nghiệp tôi đang chuẩn bị thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp. Tôi muốn biết pháp luật quy định về các hoạt động bị cấm từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp như thế nào? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Quy trình hoàn thành nghĩa vụ trước khi giải thể đối với doanh nghiệp

2. Thủ tục giải thể doanh nghiệp bảo hiểm doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chấm dứt hoạt động chi nhánh nước ngoài

3. Tổng quan về giải thể doanh nghiệp (công ty cổ phần) có vốn đầu tư nước ngoài

4. Thủ tục giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

5. Thủ tục giải thể công ty cổ phần

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Luật Doanh nghiệp số: 59/2020/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2020;

2. Bộ Luật Dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

3. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.

NỘI DUNG TƯ VẤN

Giải thể doanh nghiệp là một hoạt động mà doanh nghiệp chấm dứt sự tồn tại dựa trên nhiều lý do - hoặc là do vi phạm pháp luật buộc phải giải thể, hoặc là do ý chí tự nguyện của doanh nghiệp. Ngay khi đưa ra quyết định giải thể doanh nghiệp, pháp luật đã cấm doanh nghiệp thực hiện một số hoạt động cụ thể để bảo vệ cho chính doanh nghiệp cũng như những cá nhân, tổ chức khác.

Vậy, những hành động nào bị pháp luật cấm từ khi doanh nghiệp ra quyết định giải thể doanh nghiệp? Công ty Luật TNHH TLK sẽ cung cấp thông tin cho Quý Khách hàng qua bài viết dưới đây

tlklawfirm.vn/cac-hoat-dong-bi-cam-tu-khi-co-quyet-dinh-giai-the-doanh-nghiep

Ảnh 1: Các hoạt động bị cấm từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp_Hotline: +(84) 97 211 8764.

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN CÁC HOẠT ĐỘNG BỊ CẤM TỪ KHI CÓ QUYẾT ĐỊNH GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP?

1. Giải thể doanh nghiệp là gì?

Cho tới thời điểm hiện tại, Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản pháp luật khác liên quan chưa đưa ra định nghĩa cụ thể về giải thể doanh nghiệp. Nhưng thông qua các quy định của pháp luật, sự tổng hợp và phân tích, có thể hiểu rằng, giải thể doanh nghiệp là việc doanh nghiệp thực hiện việc chấm dứt hoàn toàn sự tồn tại cũng như tất cả các hoạt động của doanh nghiệp một cách tự nguyện hoặc theo yêu cầu của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc giải thể doanh nghiệp trong bất cứ trường hợp nào cũng cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.

2. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp

2.1. Các trường hợp giải thể doanh nghiệp

- Giải thể doanh nghiệp theo thời hạn kết thúc hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn. Trường hợp giải thể doanh nghiệp này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp có quy định về thời hạn hoạt động trong Điều lệ công ty. Nếu Điều lệ công ty không quy định về thời hạn hoạt động, doanh nghiệp không phát sinh hoạt động giải thể doanh nghiệp vì lý do kết thúc thời hạn hoạt động;

- Giải thể doanh nghiệp theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp (doanh nghiệp tư nhân), chủ sở hữu (công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), Hội đồng thành viên (công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên), Đại hội đồng cổ đông (công ty cổ phần);

- Giải thể doanh nghiệp do không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

- Giải thể doanh nghiệp do bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do: (1) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo; (2) Do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp; (3) Ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế; (4) Không gửi báo cáo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;

- Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.

2.2. Điều kiện giải thể doanh nghiệp

- Cần có sự đồng ý của chủ doanh nghiệp (doanh nghiệp tư nhân), chủ sở hữu (công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), Hội đồng thành viên (công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh), Đại hội đồng cổ đông (công ty cổ phần) thông qua các Nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp;

- Hoàn thành thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;

- Thanh toán hết các khoản nợ, các nghĩa vụ về thuế và nghĩa vụ tài sản khác;

- Không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.

3. Các hoạt động bị cấm từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp

Tại thời điểm doanh nghiệp giải thể theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật) hoặc thời điểm doanh nghiệp đưa ra quyết định giải thể doanh nghiệp thì khi ấy, doanh nghiệp vẫn tồn tại, nhưng không được phép hoạt động kinh doanh hoặc thực hiện một số quyền, nghĩa vụ thông thường của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Thay vào đó, doanh nghiệp phải nhanh chóng hoàn thành việc thanh toán các khoản nợ, các nghĩa vụ về thuế và các nghĩa vụ khác để hoàn toàn không tồn đọng một nghĩa vụ nào.

Theo đó, Pháp luật cấm doanh nghiệp kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp thực hiện một trong số các hoạt động sau đây:

- Cất giấu, tẩu tán tài sản: Đây là những hành động nhằm mục đích tạo ra các giao dịch giả để trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản. Một trong những điều kiện quan trọng nhất để doanh nghiệp được phép giải thể là doanh nghiệp phải thanh toán toàn bộ các khoản nợ chưa hoàn thành theo quy định của pháp luật. Trên thực tế, có một số doanh nghiệp, cho tới thời điểm thực hiện giải thể doanh nghiệp mới nhận thấy sự khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ. Do vậy, để tránh việc doanh nghiệp trốn tránh các khoản nợ hoặc nhằm các mục đích bất chính khác, pháp luật cấm doanh nghiệp cất giấu, tẩu tán tài sản kể từ thời điểm quyết định giải thể doanh nghiệp;

- Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ: Quyền đòi nợ là quyền yêu cầu trả nợ. Về cơ bản, quyền đòi nợ là tài sản, đối tượng của quyền đòi nợ là khoản tiền sẽ được thanh toán vào một thời điểm nhất định. Như vậy, trường hợp doanh nghiệp đã hoàn thành hết các nghĩa vụ và đang có một số đối tác còn nợ doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp xóa hoặc giảm nợ để chấm dứt hợp đồng với đối tác nhằm hoàn tất việc giải thể thì sẽ vi phạm pháp luật. Hành vi này khiến tài sản doanh nghiệp bị suy giảm, đồng thời làm mất đi sự công bằng giữa các chủ nợ;

- Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp: Cần lưu ý rằng, khác với nợ có bảo đảm, nợ không có bảo đảm không có tài sản thế chấp để hỗ trợ, nên độ rủi ro đối với người cho vay cao hơn so với nợ có bảo đảm. Phòng trường hợp doanh nghiệp ra quyết định giải thể doanh nghiệp mà không trả được nợ cho tổ chức, cá nhân cho vay, thì phía cho vay có thể khởi kiện để thu nợ;

- Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp: Ký kết hợp đồng là quá trình thương lượng để đạt được sự thỏa thuận giữa các bên, từ đó xác lập quyền và nghĩa vụ dân sự giữa các bên với nhau. Khi doanh nghiệp đưa ra quyết định giải thể, doanh nghiệp không được phép cam kết, thỏa thuận nhằm phát sinh quyền và nghĩa vụ với bên nào khác. Đây còn là quy định pháp luật nhằm bảo vệ cho các doanh nghiệp khác, tránh vướng phải những rắc rối, phiền hà khi ký kết hợp đồng với một doanh nghiệp chuẩn bị giải thể doanh nghiệp;

- Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản: Việc này sẽ phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa doanh nghiệp đã quyết định giải thể và tổ chức, cá nhân khác. Vì vậy, việc này sẽ tiềm ẩn rủi ro cho tổ chức, cá nhân khác;

- Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực: Như đã đề cập ở trên, doanh nghiệp từ khi đưa ra quyết định giải thể doanh nghiệp không được phép ký kết bất cứ hợp đồng nào mới, ngoại trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp. Do vậy, tại thời điểm này, trước khi thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp buộc phải hoàn thành nốt những nghĩa vụ trong những hợp đồng mà doanh nghiệp đã ký kết trước đó đã có hiệu lực, đồng thời hoàn thành thực hiện các nghĩa vụ mới ký kết trong hợp đồng để giải thể doanh nghiệp;

- Huy động vốn dưới mọi hình thức: Huy động vốn là việc doanh nghiệp thực hiện các hoạt động để tăng vốn cho công ty, củng cố sức mạnh tài chính, duy trì sự hoạt động ổn định, như: nhận thêm vốn góp từ thành viên công ty, chào bán cổ phần,… Một khi doanh nghiệp đã đưa ra quyết định giải thể để chấm dứt mọi hoạt động của doanh nghiệp mình, vậy thì doanh nghiệp không còn lý do gì để huy động vốn vì hoạt động của doanh nghiệp mình. Pháp luật quy định cấm doanh nghiệp huy động vốn để tránh việc các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, Giám đốc, Chủ tịch,… huy động vốn nhằm chuộc lợi bất chính cho mục đích cá nhân.

=> Xem thêm: Thủ tục giải thể công ty TNHH một thành viên

II. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

tlklawfirm.vn/cac-hoat-dong-bi-cam-tu-khi-co-quyet-dinh-giai-the-doanh-nghiep

Ảnh 2: Các hoạt động bị cấm từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp_Hotline: +(84) 97 211 8764

III. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN CÁC HOẠT ĐỘNG BỊ CẤM TỪ KHI CÓ QUYẾT ĐỊNH GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP

Câu hỏi 1: Doanh nghiệp cất giấu, tẩu tán tài sản dẫn tới những nội dung sai sự thật trong hồ sơ giải thể doanh nghiệp. Vậy thì chủ thể nào thuộc doanh nghiệp đó sẽ phải chịu trách nhiệm?

Trả lời

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 thì thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, chủ sở hữu, chủ doanh nghiệp, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp giải thể phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, minh bạch của hồ sơ giải thể doanh nghiệp. Do vậy, nếu như phát hiện các trường hợp cất giấu, tẩu tán tài sản dẫn tới những nội dung sai sự thật trong hồ sơ giải thể doanh nghiệp, thì những chủ thể trên chính là những người phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết, số thuế chưa nộp, số nợ khác chưa thanh toán và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh.

Câu hỏi 2: Tại sao pháp luật lại đưa ra những quy định cấm một số hoạt động của doanh nghiệp kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp?

Trả lời:

Doanh nghiệp đưa ra quyết định giải thể doanh nghiệp tức là doanh nghiệp đưa ra quyết định chấm dứt sự tồn tại, bao gồm chấm dứt mọi hoạt động sinh lời, mọi quyền và nghĩa vụ cơ bản đối với doanh nghiệp,... 

Dựa trên bản chất về giải thể doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp đã thống nhất đưa ra quyết định giải thể mà vẫn thực hiện những hoạt động như ký kết hợp đồng mới, cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản (hoạt động phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa doanh nghiệp và những bên khác), huy động vốn (hoạt động phát sinh tiền, lợi nhuận cho doanh nghiệp) hoặc cất giấu, tẩu tán tài sản (hoạt động giả mạo, gian dối nhằm chuộc lợi bất chính cho doanh nghiệp) hoặc một số hoạt động khác, thì điều này sẽ gây ra rủi ro đối với các cá nhân, tổ chức khác (đối tác, khách hàng, người tiêu dùng,...) khi có sự liên hệ với doanh nghiệp đã đưa ra quyết định giải thể này. 

Do vậy, pháp luật đưa ra những quy định cấm không chỉ nhằm mục đích giữ một thị trường kinh doanh lành mạnh, mà còn nhằm mục đích an sinh xã hội, bảo vệ cho các quyền của tổ chức, cá nhân khác không bị xâm phạm.

=> Xem thêm: Thủ tục giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số hotline: +(84) 97 211 8764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Doanh nghiệp và Đầu tư – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC LUẬT TLK THỰC HIỆN:

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI:

1. Hỗ trợ cho Quý khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi quý khách hàng sử dụng từ lần thứ 2.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý khách hàng.

Kính chúc Quý khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn và sử dụng dịch vụ, Quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK           

-  ĐT: +(84) 243 2011 747                       Hotline: +(84) 97 211 8764

-  Email: info@tlklawfirm.vn                 Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ SỬ DỤNG DỊCH VỤ LUẬT SƯ
(Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

TƯ VẤN PHÁP LUẬT QUA VIDEO CỦA TLK

XEM THÊM
×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo