NHỮNG LOẠI QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ NHỮNG QUYỀN NÀO?
CÂU HỎI
Kính chào Công ty Luật TNHH TLK, mong Công ty giúp tôi trả lời thắc mắc như sau: Tôi đã biết tới khái niệm “quyền sở hữu đối với tài sản”, tuy nhiên gần đây tôi có nghe được cụm từ “quyền khác đối với tài sản”. Vậy cho tôi hỏi quyền khác đối với tài sản bao gồm những quyền gì? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin trân thành cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Bảo vệ quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản?
2. Giới hạn quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản?
3. Nguyên tắc xác lập, thực hiện quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản?
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ Luật dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;
2. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.
NỘI DUNG TƯ VẤN
Tài sản luôn có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi cá nhân, tổ chức. Chính vì vậy, nhằm tạo cơ sở pháp lý đầy đủ và thuận lợi hơn cho việc khai thác, sử dụng một cách hiệu quả các loại tài sản, cũng như để tạo cơ chế pháp lý cho các chủ thể không phải là chủ sở hữu đối với tài sản có thể thực hiện quyền đối với tài sản thuộc sở hữu của chủ thể khác, nhằm bảo đảm khai thác được nhiều nhất lợi ích trên cùng một tài sản từ đó bảo đảm trật tự, ổn định các quan hệ có liên quan, Bộ luật Dân sự 2015 đã đưa ra các quy định về quyền khác đối với tài sản.
Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ phân tích, làm rõ khái niệm và đặc điểm của: Những loại quyền khác đối với tài sản, giúp các Quý Khách hàng có một cái nhìn bao quát nhất về vấn đề này.
Ảnh 1. Những loại quyền khác đối với tài sản là những quyền nào?_Hotline: 0972118764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN NHỮNG LOẠI QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
1. Thế nào là quyền khác đối với tài sản?
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định pháp luật.
Vậy quyền khác đối với tài sản là gì? Theo Bộ luật dân sự 2015, quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác, bao gồm:
- Quyền đối với bất động sản liền kề;
- Quyền hưởng dụng;
- Quyền bề mặt.
Như vậy, ngoài các quyền đối với tài sản, pháp luật đã quy định 03 quyền khác đối với tài sản, đó là: Quyền đối với bất động sản liền kề, quyền hưởng dụng và quyền bề mặt.
=> Xem thêm: Quyền sở hữu là gì? Đặc điểm và phân loại quyền sở hữu?
2. Các quyền khác đối với tài sản?
2.1. Quyền đối với bất động sản liền kề
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền đối với bất động sản liền kề là quyền được thực hiện trên một bất động sản nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác.
Căn cứ xác lập quyền đối với bất động sản liền kề được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể các căn cứ đó là:
- Do địa thế tự nhiên. Bản thân đất đai là một loại tài sản đặc biệt vì nó là kết quả của quá trình vận động, hoạt động thổ nhưỡng diễn ra hàng ngàn, hàng vạn năm. Đất đai là lớp tơi xốp trên cùng của vỏ trái đất và nó là một khối thống nhất. Việc phân chia giữa các bất động sản mang tính chất tương đối. Tuy nhiên, với thực trạng của địa thế tự nhiên thì việc thực hiện quyền khai thác, sử dụng bất động sản của chủ thể có quyền chỉ có thể thực hiện được khi có quyền đối với bất động sản liền kề thì đây là một trong những căn cứ xác lập quyền;
- Theo quy định của pháp luật. Đối với những trường hợp đã được pháp luật quy định thì chủ sở hữu, người có quyền đối với bất động sản liền kề bắt buộc phải cho các chủ thể có quyền của bất động sản bị vây bọc được hưởng quyền;
- Theo thỏa thuận. Việc xác lập quyền đối với bất động sản liền kề có thể căn cứ theo thỏa thuận, thống nhất ý chí giữa các chủ thể có quyền đối với các bất động sản liền kề;
- Theo di chúc. Quyền đối với bất động sản liền kề là một quyền tài sản, do đó, có thể được chuyển giao thông qua di chúc cho người thừa kế trong một số trường hợp nhất định.
Bên cạnh đó Bộ luật Dân sự 2015, quy định nguyên tắc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề, cụ thể:
- Đảm bảo nhu cầu hợp lý của việc khai thác bất động sản hưởng quyền phù hợp với mục đích sử dụng của các bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng quyền;
- Không được lạm dụng quyền đối với bất động sản chịu hưởng quyền;
- Không được thực hiện hành vi ngăn cản hoặc làm cho việc thực hiện quyền đối với bất động sản hưởng quyền trở nên khó khăn.
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp có sự thay đổi về sử dụng, khai thác bất động sản chịu hưởng quyền dẫn đến thay đổi việc thực hiện quyền đối với bất động sản hưởng quyền thì chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền phải thông báo trước cho chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền trong một thời gian hợp lý. Chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền phải tạo điều kiện thuận lợi cho chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền phù hợp với thay đổi này.
Căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015, các trường hợp sau được thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề:
- Quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề;
- Quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác;
- Quyền về lối đi qua ;
- Quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản liền kề.
Quyền đối với bất động sản liền kề chấm dứt trong các trường hợp sau: Bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng quyền thuộc sở hữu của một người; Việc sử dụng, khai thác bất động sản không còn làm phát sinh nhu cầu hưởng quyền hoặc theo thỏa thuận của các bên.
=> Xem thêm: Quy định pháp luật về quyền đối với bất động sản liền kề
2.2. Quyền hưởng dụng
Theo Bộ luật Dân sự năm 2015 thì quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định.
Bộ luật Dân sự 2015 quy định các căn cứ sau sẽ làm phát sinh quyền hưởng dụng: Quy định của luật, thoả thoả thuận của các bên hoặc di chúc của người chủ sở hữu tài sản.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, quyền hưởng dụng phát sinh theo quy định của luật chưa có căn cứ trong văn bản pháp luật. Trước đây, trong cổ luật, có thể thấy các trường hợp tương tự được xác lập cho cha mẹ già được quyền sử dụng nhà thuộc sở hữu của con hoặc con chưa thành niên được quyền ở nhà của cha mẹ. Thông thường, các trường hợp phát sinh quyền hưởng dụng theo quy định của pháp luật được hình thành trên yêu cầu cần đảm bảo quyền lợi của một số chủ thể cần được bảo vệ (như người già, trẻ nhỏ, người tàn tật...).
Theo Bộ luật Dân sự 2015, Quyền hưởng dụng được xác lập từ thời điểm nhận chuyển giao tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. Quyền hưởng dụng đã được xác lập có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Bên cạnh đó, Bộ luật Dân sự 2015, thời hạn của quyền hưởng dụng do các bên thỏa thuận hoặc do luật quy định nhưng tối đa đến hết cuộc đời của người hưởng dụng đầu tiên nếu người hưởng dụng là cá nhân và đến khi pháp nhân chấm dứt tồn tại nhưng tối đa 30 năm nếu người hưởng dụng đầu tiên là pháp nhân. Người hưởng dụng có quyền cho thuê quyền hưởng dụng trong thời hạn quy định.
Bộ luật Dân sự 2015 quy định các trường hợp chấm dứt quyền hưởng dụng, cụ thể là:
- Thời hạn của quyền hưởng dụng đã hết;
- Theo thỏa thuận của các bên;
- Người hưởng dụng trở thành chủ sở hữu tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng;
- Người hưởng dụng từ bỏ hoặc không thực hiện quyền hưởng dụng trong thời hạn do luật quy định;
- Tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng không còn;
- Theo quyết định của Tòa án.
Như vậy, đối với người có quyền hưởng dụng sẽ được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản và quyền hưởng dụng có thể bị chấm dứt nếu thuộc các trường hợp theo quy định của pháp luật.
=> Xem thêm: Các quy định pháp luật về quyền hưởng dụng
2.3. Quyền bề mặt
Theo Bộ luật Dân sự 2015, quyền bề mặt là quyền của một chủ thể đối với mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất mà quyền sử dụng đất đó thuộc về chủ thể khác.
- Chủ thể quyền bề mặt có quyền khai thác, sử dụng mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất thuộc quyền sử dụng đất của người khác để xây dựng công trình, trồng cây, canh tác; nhưng không được trái với quy định của Bộ luật Dân sự 2015, pháp luật về đất đai, xây dựng, quy hoạch, tài nguyên, khoáng sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Chủ thể quyền bề mặt có quyền sở hữu đối với tài sản được tạo lập theo quy định nêu trên.
- Trường hợp quyền bề mặt được chuyển giao một phần hoặc toàn bộ thì chủ thể nhận chuyển giao được kế thừa quyền bề mặt theo điều kiện và trong phạm vi tương ứng với phần quyền bề mặt được chuyển giao.
Bộ luật Dân sự 2015 quy định hiệu lực của quyền bề mặt, cụ thể:
- Quyền bề mặt có hiệu lực từ thời điểm chủ thể có quyền sử dụng đất chuyển giao mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền bề mặt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
- Quyền bề mặt có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Bên cạnh đó, Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau về thời hạn của quyền bề mặt:
- Thời hạn của quyền bề mặt được xác định theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc di chúc nhưng không vượt quá thời hạn của quyền sử dụng đất.
- Trường hợp thỏa thuận hoặc di chúc không xác định thời hạn của quyền bề mặt thì mỗi bên có quyền chấm dứt quyền này bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết trước ít nhất là 06 tháng.
Quyền bề mặt chấm dứt trong trường hợp sau đây:
- Thời hạn hưởng quyền bề mặt đã hết;
- Chủ thể có quyền bề mặt và chủ thể có quyền sử dụng đất là một;
- Chủ thể có quyền bề mặt từ bỏ quyền của mình;
- Quyền sử dụng đất có quyền bề mặt bị thu hồi theo quy định của Luật đất đai 2013;
- Theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của luật.
=> Xem thêm: Quy định pháp luật về quyền bề mặt?
Ảnh 2. Những loại quyền khác đối với tài sản là những quyền nào?_Hotline: 0972118764
II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: NHỮNG LOẠI QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ NHỮNG QUYỀN NÀO?
Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:
Ngoài quyền sở hữu tài sản, Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định 03 loại quyền khác đối với tài sản. Các quyền khác đối với tài sản cụ thể là:
1. Quyền đối với bất động sản liền kề;
2. Quyền hưởng dụng;
3. Quyền bề mặt.
=> Xem thêm: Quy định pháp luật về lối đi chung
III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI NHỮNG LOẠI QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Trả lời:
Câu trả lời là Có
Theo Bộ luật Dân sự năm 2015, với trường hợp cho thuê quyền hưởng dụng đối với tài sản, pháp luật không quy định riêng giữa quyền cho thuê đối với động sản, bất động sản. Do đó, có thể hiểu một người sẽ có quyền cho thuê quyền hưởng dụng đối với bất động sản.
Câu trả lời là Có.
Căn cứ theo Bộ luật Dân sự năm 2015, trường hợp thỏa thuận hoặc di chúc không xác định thời hạn của quyền bề mặt thì mỗi bên có quyền chấm dứt quyền này bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết trước ít nhất là 06 tháng.
Như vậy, trong trường hợp này, bạn hoàn toàn có thể chấm dứt quyền bề mặt với nhà hàng xóm, tuy nhiên, bạn phải thông báo bằng văn bản cho nhà hàng xóm biết trước ít nhất là 06 tháng.
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Doanh nghiệp và Đầu tư – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
- ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: (+84) 97 211 8764
- Email: info@tlklawfirm.vn Website: tlklawfirm.vn